Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá đồng giảm và các thương nhân cắt giảm rủi ro khi tăng trưởng kinh tế Trung Quốc

 Giá đồng ngày 16/5 trên sàn giao dịch London  giảm do lo ngại về sự tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đang chậm lại và thị trường vốn chặt chẽ hơn của nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới đã gây ra làn sóng hạn chế rủi ro trong kinh doanh các kim loại cơ bản.

Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch London giảm 0,6% còn 5.580 USD/tấn vào lúc 02:30 GMT (9:47 giờ châu Á).

Giá kẽm và chì cũng giảm hơn 1% và giao dịch gần mức thấp nhất trong năm, gần đây đã phá vỡ đường trung bình 200 ngày của cả hai kim loại này

Giá đồng trên sàn Thượng Hải giao dịch ở mức 45.220 NDT/tấn (6.561 USD/tấn). Giá kẽm và chì lần lượt giảm 1,2 và 1,7%.

Tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại vào tháng 4 sau khi bất ngờ tăng mạnh vào đầu năm nay do đầu tư vào nhà máy sản xuất và doanh số bán lẻ giảm cũng như các nhà lãnh đạo nước này muốn giảm bớt đòn bẩy tài chính đang ngày càng phình to trong nền kinh tế.

Thị trường bất động sản của Trung Quốc đã giảm điểm vào tháng 4 do chính sách thắt chặt của chính phủ, nhưng nhiều khả năng nhỏ là giá sẽ giảm vì nguồn cung nhà ở vẫn còn rất thấp.

 

Thị trường nhà ở của Mỹ đột ngột tăng lên trong tháng 5 lên, đây là lần thứ hai  đạt mức cao nhất kể từ khi thị trường nhà phá sản gần một thập kỷ trước vì nguồn cung nhà ở hiện tại vẫn còn hạn chế.

 

Nhà đầu tư Elliott Management đã tăng áp lực đối với những thay đổi chiến lược tại BHP BHP.AX, BLT.L vào ngày 16/5, kêu gọi một cuộc đánh giá độc lập về kinh doanh xăng dầu khổng lồ.

 

Orica Ltd ORI.AX, nhà sản xuất thuốc nổ số một thế giới, đánh bại các dự báo vào ngày 16/5, với mức tăng lợi nhuận đạt 2,7% trong nửa năm, nhờ cắt giảm chi phí và doanh thu cao hơn và nhu cầu từ các khách hàng khai thác mỏ đã được cải thiện.

 

Giá kim loại cơ bản chốt phiên ngày 15/5

Tên kim loại

Giá

(USD/tấn)

Nhôm

1.899,50

Hợp kim nhôm

1.660,00

Hợp kim nhôm đặc biệt Bắc Mỹ

1.772,00

Đồng

5.586,00

Chì

2.131,50

Nickel

9.310,00

Thiếc

20.100,00

Kẽm

2.568,50

Cobalt

54.500,00

Molypden

17.500,00

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM