Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá đồng tăng do lượng đồng dự trữ tại LME giảm

 Giá đồng ngày 10/5 tăng sau khi lượng dự trữ giảm tại các kho của sàn London, mặc dù lo ngại về nguồn cung tăng và dữ liệu nhập khẩu của Trung Quốc đáng thất vọng tiếp tục kéo dài.

Giá đồng kỳ hạn ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng nhẹ 0,09% lên 5.517,50 USD/tấn vào lúc 02:30 GMT (9:57 giờ châu Á), mở rộng mức tăng khiêm tốn của phiên giao dịch trước đó.

 

Giá đồng trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 0,5% lên 44.930 NDT/tấn (6.506 USD/tấn).

 

Dữ liệu LME hàng ngày cho thấy lượng dự trữ đồng giảm đi 8.725 tấn còn 342.825. Tuy nhiên, mức giảm này vẫn ở mức cao nhất kể từ tháng 10 năm ngoái, tăng áp lực vì nhu cầu thấp sau khi lượng đồng dự trữ tràn ngập trong các kho của LME vào tuần trước.

 

BHP Billiton BHP.AX, BLT.L cho biết họ đã bắt đầu một quy trình giao bán để có thể bán lại mỏ đồng Cerro Colorado ở Chile.

 

Nhập khẩu dầu thô và một loạt mặt hàng chủ yếu của Trung Quốc trừ than giảm. Đây là một lời nhắc nhở rằng mức tăng mạnh không thể kéo dài hơn nữa và cảnh báo rằng nhu cầu nhập khẩu đang suy giảm tại Trung Quốc, nước nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên lớn nhất thế giới.

 

 Bộ trưởng Môi trường mới của Philipines hôm thứ Ba (9/5) cho biết ông muốn cân bằng các lợi ích bảo tồn và khai thác mỏ, báo hiệu ý định giải quyết tranh chấp căng thẳng, một trong những câu hỏi hóc búa lớn nhất của tổng thống Rodrigo Duterte.

 

Mitsubishi Corp 8058.T và Mitsui & Co 8031.T, hai công ty lớn nhất và lớn thứ hai của Nhật Bản về kinh doanh bất động sản, lợi nhuận đã tăng trở lại trong năm tài chính kết thúc vào tháng 3 nhờ giá than và quặng sắt tăng cao.

 

Giá kim loại cơ bản chốt phiên ngày 10/5

Tên kim loại

Giá

(USD/tấn)

Nhôm

1.874,00

Hợp kim nhôm

1.670,00

Hợp kim nhôm đặc biệt Bắc Mỹ

1.771,00

Đồng

5.496,00

Chì

2.182,00

Nickel

9.190,00

Thiếc

19.900,00

Kẽm

2.632,00

Cobalt

54.500,00

Molypden

15.500,00

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM