Giá đồng ngày 5/7 trên sàn giao dịch London không đổi trong bối cảnh lo ngại rủi ro tăng lên ở châu Á sau cuộc thử tên lửa của Bắc Triều Tiên, trong khi các đe doạ các cuộc đình công tại mỏ đồng Nam Mỹ đã hỗ trợ cho giá.
Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên sàn giao dịch London thay đổi không đáng kể ở mức 5.885 USD/tấn vào lúc 01:41 GMT (8:57 giờ châu Á). Giá đã giảm nhẹ 0,6% trong phiên giao dịch trước đó. Giá đã phá vỡ ngưỡng kháng cự gần 6.000 USD/tấn hiện đang nới lỏng để hỗ trợ tại đường trung bình 100 ngày là 5.774 USD/tấn.
Giá đồng trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 0,6% xuống 47.150 NDT/tấn (6.935 USD/tấn). Thị trường Mỹ đóng cửa nghỉ lễ.
Bắc Triều Tiên cho biết họ đã tiến hành thử nghiệm một tên lửa đạn đạo xuyên lục địa mới được phát triển có thể mang một đầu đạn hạt nhân lớn và nặng.
Công ty khai thác mỏ Antofagasta Minerals ANTO.L, một trong những công ty sản xuất đồng lớn nhất thế giới đã phải đối mặt với những cuộc đình công tiềm tang của các công nhân mỏ Zaldivar và các giám sát tại Centinela khi các cuộc đàm phán hợp đồng vẫn tiếp diễn.
Ngành dịch vụ của Trung Quốc tăng trưởng chậm lại trong tháng 6 do các đơn hàng mới sụt giảm, báo hiệu áp lực gia tăng đối với các doanh nghiệp sau khi tăng vào tháng 5 và chỉ ra triển vọng giảm nhẹ của nền kinh tế.
Một nhóm các nhà kinh doanh cũ tại Glencore GLEN.L đã lên kế hoạch khởi động giao dịch trực tuyến vào ngày 4/7 cho phép các công ty khai thác mỏ và các nhà máy luyện kim loại cắt giảm giao dịch thông qua các nhà môi giới và tiết kiệm tiền cho các hợp đồng mua bán.
Indonesia đã đưa ra quyết định cho phép cho hai công ty xuất khẩu quặng khoáng sản
Tanzania đã gây áp lực nhiều hơn cho các công ty khai mỏ nước ngoài bằng cách sửa đổi luật khai thác và thuế nhằm bắt buộc nhà nước sở hữu ít nhất 16% các dự án khai thác mỏ, trong khi đó thuế xuất khẩu cũng tăng.
Giá kim loại cơ bản chốt phiên ngày 4/7
Tên kim loại | Giá (USD/tấn) |
Nhôm | 1.903,50 |
Hợp kim nhôm | 1.635,00 |
Hợp kim nhôm đặc biệt Bắc Mỹ | 1.840,50 |
Đồng | 5.847,00 |
Chì | 2.272,00 |
Nickel | 9.125,00 |
Thiếc | 20.300,00 |
Kẽm | 2.766,00 |
Cobalt | 58.750,00 |
Molypden | 16.000,00 |
Nguồn tin: Vinanet