Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá đồng tiếp tục giảm

 Giá đồng ngày 28/6 trên sàn giao dịch London trượt giảm từ mức cao gần ba tháng trong phiên giao dịch trước, vì giá được củng cố cùng với đồng đô la suy yếu và trong bối cảnh những lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc trong môi trường tín dụng thắt chặt hơn.

 

 

Giá đồng trên sàn giao dịch London giảm 0,3% còn 5.842 USD/tấn vào lúc 02:30 GMT (10:01 giờ châu Á). Giá đã tăng 1,1% so với phiên giao dịch trước đó khi giá đã chạm mức cao nhất trong 2 tháng rưỡi là 5.868 USD/tấn.
Giá đồng ngày 27/6 đang ở mức tăng trung bình 200 ngày trong tuần, mức giá này kéo dài kể từ cuối năm ngoái. Việc phá vỡ mức này chắc chắn kích hoạt mua nhiều hơn từ các nhà đầu tư theo mô hình biểu đồ, đồng với mục tiêu giá đạt 6.000 USD/tấn một lần nữa, một thương nhân cho hay. Tương tự, sự thất bại trong việc phá vỡ mức này có thể gây ra thanh khoản kéo dài.
Giá đồng trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 0,4% lên 46.740 NDT/tấn (6.875,25 USD/tấn).
Kinh tế Trung Quốc tiếp tục cải thiện trong quý II, với lợi nhuận của công ty và số việc làm tăng, nhưng nền kinh tế này vẫn gặp khó khăn trong thời gian tới, một cuộc khảo sát cho thấy.
Thủ tướng Lý Khắc Cường cho biết Trung Quốc có khả năng đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm và kiểm soát những rủi ro hệ thống mặc dù cong nhiều thách thức và cho rằng việc duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn ở mức trung bình đến cao sẽ không dễ dàng.
Đồng đô la Mỹ chạm mức thấp nhất trong 9 tháng so với đồng euro vào thứ Ba sau khi người đứng đầu Ngân hàng Trung ương Châu Âu cho biết bắt đầu giảm bớt kích thích khẩn cấp của ngân hàng trung ương đối với nền kinh tế.
Trung Quốc đã bổ nhiệm một bộ trưởng môi trường mới, người đã hứa "một cuộc chiến kéo dài" để dọn sạch không khí, nước và đất bị ô nhiễm nặng nề của quốc gia này.
Giá kim loại cơ bản chốt phiên ngày 27/6

Tên kim loại

Giá

(USD/tấn)

Nhôm

1.861,50

Hợp kim nhôm

1.595,00

Hợp kim nhôm đặc biệt Bắc Mỹ

1.796,00

Đồng

5.789,00

Chì

2.247,50

Nickel

9.060,00

Thiếc

19.330,00

Kẽm

2.726,00

Cobalt

59.500,00

Molypden

16.000,00

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM