Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá đồng trượt giảm xuống mức thấp nhất một tuần

 Giá đồng ngày 15/6 giảm xuống mức thấp nhất một tuần sau khi Fed tăng lãi suât lần thứ 2 trong năm nay, đẩy chi phí tài chính của ngành công nghiệp lên.

Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên sàn giao dịch London giảm còn 5.642 USD/tấn, đang ở mức sàn trung bình 30 ngày, đây là mức thấp nhất kể từ 8/6. Giá giảm từ mức 5.961 USD/tấn, giảm khoảng 2% vào lúc 02:02 GMT. Giá dao động giữa mức trung bình 30 ngày và 100 ngày với 5.782 USD/tấn.

Giá đồng trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 0,5% còn 45.590 NDT/tấn (6.711 USD/tấn).

 

Các kim loại liên quan khác trên sàn Thượng Hải, giá nhôm giảm 1,5% sau khi sản xuất của Trung Quốc lần thứ 2 tăng lên mức cao nhất.

Cục dự trữ liên bang Mỹ tăng lãi suất lần thứ 2 trong 3 tháng và bắt đầu kế hoạch giải tỏa trái phiếu kho bạc và trái phiếu có đảm bảo bằng tài sản thế chấp trong năm nay, tín hiệu tin tưởng tăng trưởng kinh tế và thị trường việc làm vững chắc.

 

Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng vững chắc trong tháng 5 nhưng chính sách thắt chặt tiền tệ và thị trường nhà ở dịu đi và đầu tư chậm củng cố dự báo rằng nền kinh tế đang dần mất đà trong những tháng tới.

 

Sản xuất công nghiệp khu vực EU tăng trong tháng 4 và việc làm tăng lên mức cao kỷ lục trong quý I/2017, số liệu công bố vào ngày 14/6 cho thấy sức mạnh tăng trưởng mới của khối.

 

Tập đoàn sản xuất nhôm khổng lồ Rusal  0486.HK của Nga cho biết kế hoạch tăng sản lượng lên khoảng 19%  của năm 2016 với mức 4,4 triệu tấn đến năm 2021, trong bối cảnh nhu cầu toàn cầu tăng.

 

Thị trường kẽm toàn cầu tăng mức thâm hụt 92.400 tấn trong 4 tử mức thâm hụt 72.700 tấn trong tháng 3 International Lead and Zinc Study Group cho biết.

 

Giá kim loại cơ bản chốt phiên ngày 14/6

 

Tên kim loại

Giá

(USD/tấn)

Nhôm

1.886,50

Hợp kim nhôm

1.600,00

Hợp kim nhôm đặc biệt Bắc Mỹ

1.820,00

Đồng

5.684,50

Chì

2.055,00

Nickel

8.815.00

Thiếc

19.400,00

Kẽm

2.472,00

Cobalt

56.750,00

Molypden

17.500,00

 Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM