Giá nikel và nhôm ngày 2/3/2021 tăng do gián đoạn nguồn cung từ Nga sau khi các lệnh trừng phạt được áp dụng đối với nhà sản xuất kim loại lớn. Bên cạnh đó tồn kho thấp cũng làm tăng thêm lo ngại cho các nhà đầu tư trong thời điểm này.
Giá Nikel giao sau 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London tăng 1,5% lên 25.480 USD/tấn, dao động gần với mức cao nhất trong hơn 10 năm đã đạt được vào tuần trước.
Hợp đồng nickel giao tháng 4/2022 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 2,5% lên mức 180.260 CNY (tương đương 28.560,11 USD)/tấn.
Ba hãng vận tải container lớn nhất thế giới ngày 1/3/2022 đã tạm ngừng vận chuyển hàng hóa đến và đi từ Nga để đáp trả các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Moscow.
Nga sản xuất khoảng 6% lượng nhôm trên thế giới và chiếm khoảng 7% nguồn cung cấp mỏ nikel toàn cầu. Đây cũng là nhà sản xuất khí đốt tự nhiên chính được sử dụng để tạo ra điện.
Trong khi đó, dự trữ nickel tại các kho London giảm xuống 79.524 tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 12/2019.
Tồn kho nhôm tại các kho London giảm còn 814.275 tấn. Cùng thời điểm tháng 3/2021 tồn kho nhôm đạt khoảng 2 triệu tấn.
Trên sàn London giá đồng không đổi được duy trì ở mức 10.062,5 USD/tấn, giá chì ở mức 2.408,5 USD/tấn và giá thiếc giảm 0,4% xuống 45.605 USD/tấn. Giá Kẽm tăng 2% lên 3.822 USD/tấn, trước đó giá kẽm đã đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2021.
Trên sàn Thượng Hải giá đồng tăng 0,9% lên 71.520 CNY/tấn, giá nhôm tăng 1,4% lên 22.955 CNY/tấn, giá kẽm tăng 2,2% lên 25.740 CNY/tấn, giá chì đi ngang ở mức 15.580 CNY/tấn và giá thiếc tăng 0,2% lên mức 340.490 CNY/tấn.
Các biện pháp tài chính gồm quyết định của các đồng minh phương Tây loại bỏ một số ngân hàng của Nga khỏi hệ thống thanh toán SWIFT có thể làm gián đoạn xuất khẩu hàng hóa như nhôm và nicken từ Nga.
Rusal nhà sản xuất nhôm của Nga đã dừng sản xuất tại nhà máy luyện alumin Nikolaev ở Ukraine với lý do thách thức về hậu cần ở Biển Đen và khu vực xung quanh. Rusal là nhà sản xuất nhôm lớn nhất thế giới bên ngoài Trung Quốc, chiếm khoảng 6% nguồn cung toàn cầu, ước tính khoảng 70 triệu tấn trong năm nay.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 2/3 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó | |
Giá thép | Giao tháng 5/2022 | 4.881 | +105 | |
Giá đồng | Giao tháng 4/2022 | 71.590 | +670 | |
Giá kẽm | Giao tháng 4/2022 | 25.395 | +205 | |
Giá nikel | Giao tháng 4/2022 | 179.850 | +4.040 | |
Giá bạc | Giao tháng 6/2022 | 5.127 | +156 |
Nguồn tin: Vinanet