Giá đồng kỳ hạn giao ba tháng tăng 0,2% lên 7.978,50 USD/tấn, nhưng giảm 3,3% từ đầu tuần đến nay. Hợp đồng đồng giao tháng 7 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,6% lên 63.650 CNY/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 26/5/2023, giá đồng được thiết lập cho tuần giảm thứ sáu liên tiếp, ngay cả khi giá tăng cao hơn vào thứ Sáu sau những lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu và sức mạnh của đồng USD đã gây ra tình trạng bán tháo vào đầu tuần này.
Trên sàn giao dịch London, giá đồng kỳ hạn giao ba tháng tăng 0,2% lên 7.978,50 USD/tấn, nhưng giảm 3,3% từ đầu tuần đến nay.
Giá đồng, thường được coi là một chỉ báo kinh tế, đã giảm xuống dưới 8.000 USD/tấn trong tuần này, lần đầu tiên kể từ tháng 11, trong bối cảnh lo ngại về các cuộc đàm phán trần nợ của Mỹ và dấu hiệu suy thoái kinh tế toàn cầu.
Kỳ vọng rằng lãi suất của Mỹ có thể duy trì ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn dự kiến ban đầu cũng hỗ trợ đồng USD.
Đồng bạc xanh đứng gần mức cao nhất trong hai tháng so với các đồng tiền chính và hướng tới mức tăng hàng tuần vào thứ ba, khiến việc mua hàng hóa được định giá bằng USD trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người không nắm giữ đồng USD.
Thị trường đồng cũng chịu áp lực từ nguồn cung tăng và nhu cầu yếu liên tục tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Hợp đồng đồng giao tháng 7 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,6% lên 63.650 CNY(tương đương 9.208,49 USD)/tấn.
Giá nhôm giảm 0,7% xuống 2.216,50 USD/tấn, giá thiếc giảm 1% xuống 24.350 USD/tấn, giá chì giảm 0,4% xuống 2.066,50 USD/tấn và giá nikel giảm 0,3% xuống 21.160 USD/tấn, trong khi giá kẽm tăng 0,3% lên 2.278,50 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải giá nhôm tăng 0,9% lên 17.755 CNY/tấn, giá chì ít thay đổi ở mức 15.245 CNY/tấn, giá nikel tăng 0,5% lên 166.890 CNY/tấn, giá thiếc tăng 0,9% lên 198.750 CNY/tấn, trong khi giá kẽm giảm 0,8% xuống mức 19.010 CNY/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 26/5 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó | |
Giá thép | Giao tháng 10/2023 | 3.422 | -18 | |
Giá đồng | Giao tháng 7/2023 | 63.640 | +380 |
|
Giá kẽm | Giao tháng 7/2023 | 18.975 | -180 |
|
Giá nikel | Giao tháng 7/2023 | 159.950 | +1.480 |
|
Nguồn tin: Vinanet