Giá đồng kỳ hạn giao 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) đã tăng 0,5% lên 8.333,5 USD/tấn. Giá kẽm tăng 0,2% lên 2.403 USD/tấn, giá chì giảm 0,1% xuống 2.042 USD/tấn, giá nikel giảm 1,8% xuống mức 21.035 USD/tấn và giá thiếc ổn định ở mức 25.645 USD/tấn.
Trong phiên giao dịch ngày 9/6/2023, giá đồng tăng do số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ tăng đột biến khiến đồng USD tiếp tục thua lỗ, khiến các kim loại định giá bằng USD trở nên hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Số lượng người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới đã tăng cao vào tuần trước, cho thấy thị trường lao động đang chậm lại khi nguy cơ suy thoái kinh tế gia tăng.
Trên sàn giao dịch London, giá đồng kỳ hạn giao 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) đã tăng 0,5% lên 8.333,5 USD/tấn.
Kỳ vọng của thị trường về gói kích thích của chính phủ từ nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc đã giúp nâng giá kim loại được sử dụng trong ngành xây dựng và năng lượng lên 6% từ mức thấp nhất trong 6 tháng chạm vào ngày 24/5.
Nhà phân tích Sudakshina Unnikrishnan của Standard Chartered cho biết, tâm lý đối với đồng vẫn còn lẫn lộn: đồng USD mạnh lên và mối lo ngại về tăng trưởng của Trung Quốc vẫn còn, nhưng tồn kho đồng tại kho London đã bắt đầu giảm, kèm theo sự gia tăng của các chứng quyền bị hủy bỏ.
Dự trữ đồng đã tăng 775 tấn lên 44.525 tấn sau khi giảm mạnh đã thu hẹp chiết khấu đối với đồng tiền mặt so với hợp đồng giao 3 tháng xuống còn 1,40 USD.
Trong số các kim loại khác, giá nhôm tăng 1,4% lên 2.251 USD/tấn trong khi dự trữ nhôm tại kho London giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tháng sau khi hủy hợp đồng mới.
Giá kẽm tăng 0,2% lên 2.403 USD/tấn, giá chì giảm 0,1% xuống 2.042 USD/tấn, giá nikel giảm 1,8% xuống mức 21.035 USD/tấn và giá thiếc ổn định ở mức 25.645 USD/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 8/6 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó | |
Giá thép | Giao tháng 10/2023 | 3.673 | +42 | |
Giá đồng | Giao tháng 7/2023 | 66.750 | +60 |
|
Giá kẽm | Giao tháng 7/2023 | 19.735 | +255 |
|
Giá nikel | Giao tháng 7/2023 | 161.450 | +890 |
|
Nguồn tin: Vinanet