Giá quặng sắt Ấn Độ (63.5%Fe) xuất khẩu đến Trung Quốc tuần trước vào khoảng 100-101Usd/tấn khô. Tuy nhiên, các giao dịch đang thưa dần vì những người mua ở Trung Quốc hiện vẫn chưa có động thái rõ ràng.
Vì nhu cầu mua vẫn diễn ra ảm đạm, nên giá quặng sắt ngày càng giảm theo. Giá quặng sắt 63.5% ở một số công ty khai mỏ lớn hiện ở mức 104-105Usd/tấn khô (độ ẩm khô) CFR, giá một số nơi khác thấp hơn vào khoảng 102-103Usd/tấn. Những người mua Trung Quốc đang đề nghị với một mức giá thấp hơn nhiều, khoảng 95Usd/tấn CFR, nhưng thị trường vẫn ảm đạm và không có nhiều giao dịch.
Cùng lúc đó, giá quặng sắt có hàm lượng sắt thấp có phần rẻ hơn. Tuần trước, một lô hàng 60,000 tấn (58% Fe) ở Ấn Độ có giá vào khoảng 85 USD/tấn CFR, tăng 3 USD/tấn so với tuần trước đó. Một chuyến hàng quặng sắt (61% Fe) thì vào khoảng 96.5 USD/tấn.
Những mức giá nêu trên tăng nhẹ so với tuần trước từ 2-3 USD/tấn. Tuy nhiên, sức mua của thị trường vẫn chưa có nhiều dấu hiệu hồi phục do nền sản xuất thép thế giới vẫn chưa sẵn sàng hoạt động mạnh trở lại. Do vậy, thị trường quặng sắt vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Bảng giá quặng sắt tham khảo khu vực Châu Á
Loại quặng sắt (hàm lượng Fe) | Khu vực | Giá (USD - CFR) |
63.5% | Ấn ĐộàTrung Quốc | 100-101 |
63.5% | New Delhi | 104-105 |
62% | Ấn Độ | 100 |
64% | 104 | |
58% | 85 | |
61% | 96.5 | |
Quặng sắt | LME | 103.92-106 |
(Sacom)