Giá quặng sắt 62% Fe xuất xứ Australia ngày 10/8 là 790 nhân dân tệ/tấn (117 USD/tấn), giảm 1,8% so với ngày trước đó.
Theo Sunsirs, giá quặng 62%% Fe xuất xứ Australia ngày 10/8 là 790 nhân dân tệ/tấn (117 USD/tấn), giảm 1,8% so với ngày trước đó. Giá mặt hàng này tăng từ ngày 5/8 đến ngày 8/8, sau đó giảm liên tiếp trong hai ngày. So với đáy cuối tháng 7, giá loại quặng này đang cao khoảng 15%.
Theo các chuyên gia, việc cắt giảm sản lượng thép ở Trung Quốc để hạn chế khí thải, khủng hoảng bất động sản ở Trung Quốc đang làm mờ triển vọng đối với nguyên liệu sản xuất thép này. Một số nguồn tin cho rằng các lò cao công suất nhỏ ở Hà Bắc, tỉnh sản xuất thép hàng đầu của Trung Quốc, sẽ đóng cửa vĩnh viễn vào cuối năm 2022.
Giá thép cuộn cán nóng là 4.020 nhân dân tệ/tấn (597 USD/tấn), giảm 1,5% so với ngày trước đó. Hiện giá mặt hàng này cao hơn đáy giữa tháng 7 khoảng 7%. Giá thép không gỉ là 15.030 nhân dân tệ/tấn (2.235 USD/tấn), giảm 1% so với ngày trước đó. Còn thép thanh vằn hạ 0,3% xuống 4.158 nhân dân tệ/tấn (618 USD/tấn).
Về thị trường kim loại màu, giá nickel là 174.850 nhân dân tệ/tấn (26.004 USD/tấn), tăng 1,2% so với ngày trước đó. Giá đồng tăng 0,7% lên 62.021 nhân dân tệ/tấn (9.210 USD/tấn). Hiện giá đồng đang cao hơn đáy giữa tháng 7 khoảng 12%. Trong khi đó, giá bạc không đổi với 4.499 nhân dân tệ/tấn (668 USD/tấn).
Về thị trường trong nước, giá thép đi ngang sau khi giảm vào ngày 8/8 và là lần giảm thứ 13 liên tiếp trong vòng 13 tháng. Sau điều chỉnh, loại thép cuộn CB240 của Pomina còn 14,98 triệu đồng/tấn. Thép thanh vằn D10 CB300 còn 16,39 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, với thương hiệu Hòa Phát, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá là 14,88 triệu đồng/tấn và 15,74 triệu đồng/tấn. Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giao dịch ở 14,75 triệu đồng/tấn và 15,5 triệu đồng/tấn.
Như vậy từ ngày 11/5, giá thép giảm liên tục 13 lần với tổng mức giảm lên đến khoảng 4-5 triệu đồng/tấn, tùy thương hiệu, loại thép và vùng miền.
Nguồn tin: Cafef