Giá thép hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 25 nhân dân tệ lên mức 3.740 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ ba liên tiếp vào hôm thứ Năm (13/7), nhờ dữ liệu nhập khẩu quặng sắt mạnh trong tháng 6 của Trung Quốc và tăng trưởng tín dụng.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 25 nhân dân tệ lên mức 3.740 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 14/7 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép | Giao tháng 10/2023 | 3.740 | +25 |
Giá đồng | Giao tháng 8/2023 | 69630 | +1.180 |
Giá kẽm | Giao tháng 8/2023 | 20.570 | +215 |
Giá niken | Giao tháng 8/2023 | 167.300 | -890 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ ba liên tiếp vào hôm thứ Năm (13/7), nhờ dữ liệu nhập khẩu quặng sắt mạnh trong tháng 6 của Trung Quốc và tăng trưởng tín dụng, mặc dù triển vọng kinh tế ảm đạm và căng thẳng địa chính trị đã hạn chế đà tăng.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá cao hơn 1,6% ở mức 829 nhân dân tệ/tấn (tương đương 115,68 USD/tấn), mức đóng cửa cao nhất kể từ ngày 30/6.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), quặng sắt chuẩn kỳ hạn tháng 8 tăng 0,8% lên 109,8 USD/tấn.
Dữ liệu hải quan cho thấy nhập khẩu quặng sắt trong tháng 6 của Trung Quốc tăng 7,4% nhờ nhu cầu vững chắc từ các nhà sản xuất thép trong nước, mặc dù khối lượng tháng 6 thấp hơn một chút so với 96,18 triệu tấn nhập khẩu trong tháng 5.
Ngân hàng Quốc gia Úc cho biết trong một báo cáo rằng giá quặng sắt cũng được nâng lên chỉ sau một đêm nhờ dữ liệu tín dụng tích cực từ Trung Quốc khi tổng tài chính cho tháng 6 tăng, vượt qua kỳ vọng của thị trường - một dấu hiệu tích cực cho thị trường bất động sản.
Tuy nhiên, xuất khẩu tổng thể của Trung Quốc đã ký hợp đồng vào tháng trước với tốc độ nhanh nhất kể từ khi đại dịch COVID-19 bắt đầu cách đây ba năm, do nền kinh tế toàn cầu suy yếu gây áp lực lên các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc về các biện pháp kích thích mới.
Ông Lv Daliang, Người phát ngôn của Tổng cục Hải quan cho biết, tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm chạp, thương mại và đầu tư thế giới chậm lại cũng như rủi ro địa chính trị tiếp tục tác động đến thương mại của Trung Quốc.
Ảnh: Thanh Hạ.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước được nhiều thương hiệu điều chỉnh giảm trong ngày 14/7:
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh giảm 110 đồng/kg và 210 đồng/kg tại Việt Nhật và Việt Sing, các thương hiệu còn lại không có thay đổi mới. Giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 140 - 260 đồng/kg tại tất cả các thương hiệu.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg và 200 đồng/kg tại Việt Đức và Pomina. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 - 330 đồng/kg tại các thương hiệu Hòa Phát, Việt Đức và Pomina.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 tại Pomina giảm 310 đồng/kg và tại Thép Miền Nam giảm 410 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng/kg tại Hòa Phát và Thép Miền Nam. Tại Pomina, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng/kg.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào sáng ngày 14/7 của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát ở mức 14.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.910 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật ở mức 13.800 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 13.800 đồng/kg.
Nguồn:SteelOnline.vn
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.440 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.790 đồng/kg.
Nguồn:SteelOnline.vn
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.190 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 14.410 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Nguồn:SteelOnline.vn
Nguồn tin: Vietnambiz