Giá thép hôm nay tăng lên mức 4.247 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Việc nền kinh tế Trung Quốc mở cửa trở lại được đánh giá là đang mở ra rất nhiều cơ hội cho ngành thép Ấn Độ.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 71 nhân dân tệ lên mức 4.247 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 30/1 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép | Giao tháng 5/2023 | 4.247 | +71 |
Giá đồng | Giao tháng 3/2023 | 69.690 | -460 |
Giá kẽm | Giao tháng 3/2023 | 24.225 | -375 |
Giá niken | Giao tháng 3/2023 | 218.690 | +4.420 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Việc mở cửa trở lại nền kinh tế Trung Quốc, chiếm gần 1/5 GDP của thế giới, đang mở ra rất nhiều cơ hội cho ngành thép Ấn Độ, theo Financial Express.
Với sự phục hồi dự kiến sẽ được hỗ trợ bởi tiêu dùng, các nhà sản xuất thép Ấn Độ sẽ có thể thay thế Trung Quốc cung cấp sản phẩm cho các quốc gia khác bằng cách tăng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
Ông Seshagiri Rao MVS, Giám đốc điều hành kiêm Giám đốc Tài chính của JSW Steel, cho biết: “Trung Quốc sẽ chú trọng sự phục hồi dựa trên tiêu dùng hơn là tăng trưởng dựa trên đầu tư, điều này cho thấy rằng các khoản đầu tư lớn sẽ không được thực hiện trong phát triển cơ sở hạ tầng”.
Ông nhấn mạnh: “Trung Quốc sẽ xem xét mức tiêu thụ trong nước ngày càng tăng và trong một nền kinh tế định hướng tiêu dùng, nhu cầu đối với hàng hóa không cao như trong các chu kỳ trước”.
Theo ông: “Đây sẽ là cơ hội cho Ấn Độ vì Trung Quốc sẽ không sản xuất thêm thép và chúng tôi có thể thay thế họ cung cấp thép cho các nước khác. Chúng tôi cũng sẽ có thể xuất khẩu sang Trung Quốc khi sản xuất ở đó thấp hơn”.
Nhu cầu giảm cũng sẽ dẫn đến sản xuất giảm, kéo theo sự sụt giảm về năng lượng bao gồm cả than và giá nguyên liệu thô. Điều đó cũng sẽ tốt cho các nhà sản xuất thép của Ấn Độ.
Tuy nhiên, ông Vijay Sharma, Giám đốc của Jindal Stainless, lại tỏ ra thận trọng: “Các công ty Ấn Độ nên cảnh giác với cách kinh doanh của Trung Quốc. Khi nói đến sản xuất thép, thép không gỉ và các sản phẩm khác, Trung Quốc có năng lực cao hơn nhiều so với yêu cầu của họ”.
Ông nói thêm: “Nước này có tiền lệ bán phá giá các sản phẩm trên khắp Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản và các quốc gia khác, bao gồm cả Ấn Độ. Hầu hết các quốc gia đã áp đặt thuế chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp đối với Trung Quốc”.
Ảnh: Thảo Vy
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ở cả ba miền đồng loạt tăng trong ngày hôm nay (30/1). Chi tiết như sau:
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát cùng tăng giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 thêm 210 đồng/kg. Ba thương hiệu Việt Ý, Việt Đức và Việt Sing điều chỉnh giá hai loại thép cùng tăng 200 đồng/kg. Riêng Việt Nhật có mức điều chỉnh tăng đến 710 đồng/kg đối với cả hai loại thép.
Giá thép tại miền Trung cũng tăng trong hôm nay. Trong đó, giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của Hòa Phát cùng tăng 210 đồng/kg, của Việt Đức cùng tăng 200 đồng/kg. Pomina cũng tăng giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt thêm 160 đồng/kg và 210 đồng/kg.
Khu vực miền Nam ghi nhận giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Hòa Phát tăng 210 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg. Pomina cũng có mức điều chỉnh tương tự. Đối với thương hiệu Thép Miền Nam, giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt tăng 200 đồng/kg và 310 đồng/kg.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát đang ở mức 15.150 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.230 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.100 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.100 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing hiện như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật đạt mức 15.580 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.580 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.070 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.250 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.450 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá hiện như sau: thép cuộn CB240 ở mức 16.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.170 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina có giá thép cuộn CB240 ở mức 16.170 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.730 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Nguồn tin: Vietnambiz