Giá thép hôm nay tăng lên mức 3.845 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Thị trường quặng sắt đang tập trung vào những nỗ lực của Trung Quốc nhằm kích thích lĩnh vực bất động sản yếu kém của nước này.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 72 nhân dân tệ lên mức 3.845 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 5/12 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép | Giao tháng 5/2023 | 3.845 | +72 |
Giá đồng | Giao tháng 1/2023 | 66.600 | +770 |
Giá kẽm | Giao tháng 1/2023 | 24.685 | +175 |
Giá niken | Giao tháng 1/2023 | 209.550 | +7.850 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Thị trường quặng sắt đang chọn tập trung vào những nỗ lực của Trung Quốc nhằm kích thích lĩnh vực bất động sản của nước này, thay vì lo ngại ngày càng tăng về khả năng suy thoái kinh tế do sự gia tăng các ca nhiễm COVID-19 và sự phẫn nộ của người dân trước những hạn chế nghiêm ngặt.
Theo đánh giá của Cơ quan Báo giá Hàng hóa Argus, giá quặng sắt giao ngay 62% Fe chuẩn cho miền Bắc Trung Quốc đã giảm nhẹ vào thứ Hai tuần trước (28/11) và kết thúc ở mức 98,60 USD/tấn so với mức đóng cửa trước đó là 99,25 USD/tấn.
Tuy nhiên, các hợp đồng quặng sắt được giao dịch trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) lại kết thúc ở mức 753,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 104,65 USD/tấn) vào thứ Hai, tăng 2% so với giá chốt phiên ngày 25/11.
Giá quặng sắt giao ngay quốc tế giảm nhẹ và giá nội địa chính của Trung Quốc tăng khiêm tốn có thể cho thấy nhận thức khác nhau của các thương nhân trên các thị trường.
So với các nhà đầu tư trong nước của Trung Quốc, các thương nhân quốc tế có thể lo ngại hơn một chút về việc Bắc Kinh liên tục tuân thủ các biện pháp nghiêm ngặt bằng cách áp đặt chính sách Zero COVID.
Song, ít nhất là cho đến thời điểm hiện tại, số ca nhiễm COVID-19 đang gia tăng và các cuộc biểu tình phản đối việc chính quyền tuân thủ Zero COVID không đủ để thay đổi triển vọng tích cực đối với quặng sắt.
Các cuộc biểu tình phản đối tại Bắc Kinh đã diễn ra vào cuối tuần ở một số thành phố. Các nhà phân tích cho rằng, đây là cuộc biểu tình lớn nhất kể từ cuộc biểu tình ở Quảng trường Thiên An Môn năm 1989, vốn bị chính quyền đàn áp dữ dội.
Tác động của bất kỳ cuộc biểu tình đang diễn ra nào có thể trở nên đáng quan ngại hơn nếu chúng tiếp diễn, hoặc dẫn đến các biện pháp thậm chí còn nghiêm ngặt hơn đối với COVID-19; hoặc mặt khác, chúng cũng có khả năng giúp nới lỏng các hạn chế, theo Reuters.
Ảnh: Thảo Vy
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, vào ngày 3/12, một số thương hiệu trong nước đã thực hiện điều chỉnh giá đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tại khu vực miền Bắc.
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Việt Ý và Việt Đức cùng giảm 70 đồng/kg, trong khi giá thép thanh vằn D10 CB300 của hai thương hiệu tăng 30 đồng/kg.
Việt Sing tăng giá thép thanh vằn D10 CB300 thêm 110 đồng/kg và giữ nguyên giá thép cuộn CB240. Riêng Hòa Phát và Việt Nhật vẫn duy trì giá hai mặt hàng thép ở khu vực miền Bắc tại mức cũ.
Khác với miền Bắc, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tại miền Trung và miền Nam đồng loạt ổn định.
Sau đợt điều chỉnh kể trên, giá thép được ghi nhận vào sáng ngày 5/12 đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.440 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.620 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.510 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Nguồn tin: Vietnambiz