Giá thép hôm nay giảm xuống mức 3.823 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá quặng sắt đã giảm gần một nửa từ mức cao nhất từ đầu năm đến nay là 171 USD/tấn hồi tháng 3 xuống mức thấp nhất là 81 USD/tấn gần đây.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 nhân dân tệ xuống mức 3.823 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 6/12 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép | Giao tháng 5/2023 | 3.823 | -8 |
Giá đồng | Giao tháng 1/2023 | 65.960 | -260 |
Giá kẽm | Giao tháng 1/2023 | 24.600 | +20 |
Giá niken | Giao tháng 1/2023 | 207.770 | +2.910 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Giá quặng sắt đã giảm gần một nửa từ mức cao nhất từ đầu năm đến nay là 171 USD/tấn hồi tháng 3 xuống mức thấp nhất là 81 USD/tấn gần đây - gần như thấp nhất kể từ đầu năm 2020, theo ING.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Singapore đã giảm trong 7 tháng liên tiếp, đánh dấu đợt hoạt động tồi tệ nhất kể từ khi hợp đồng ra mắt vào năm 2013.
Những nỗ lực của Trung Quốc nhằm ngăn chặn sự bùng phát COVID-19 bằng các chính sách nghiêm ngặt đã không tạo ra hỗ trợ cho thị trường bất động sản - động lực chính của nhu cầu quặng sắt.
Tâm lý đã xấu đi kể từ Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX với chính sách lĩnh vực bất động sản vẫn khá bi quan và chính phủ tiếp tục duy trì nguyên tắc “nhà ở để ở, không phải để đầu cơ”.
Lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc - chiếm gần 40% lượng tiêu thụ thép, đã suy giảm mạnh trong hơn một năm trong bối cảnh các biện pháp nhà ở tiếp tục bị thắt chặt trên khắp Trung Quốc kể từ tháng 3 - thời điểm các thành phố bắt đầu áp dụng lệnh cấm bán.
Doanh số bán nhà của Trung Quốc đã giảm trở lại trong tháng 10, phản ánh những khó khăn mà thị trường bất động sản phải đối mặt khi nền kinh tế chậm lại và dịch COVID-19 bùng phát làm giảm nhu cầu mua nhà.
Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, từ tháng 1 đến tháng 10 năm nay, doanh số bán nhà trên toàn quốc đã giảm 25,6% tính theo mét vuông và 28,2% về giá trị.
Đầu tư bất động sản giảm 8,8% trong giai đoạn này, xấu đi từ mức giảm 8% trong 9 tháng đầu năm. Số lượng khởi công xây dựng mới đã giảm 37,8% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 do các nhà phát triển bất động sản không muốn khởi công xây dựng mới.
Hiệp hội Thép Thế giới dự kiến, nhu cầu thép của Trung Quốc sẽ giảm 4% trong cả năm, khiến nhu cầu toàn cầu dự kiến giảm 2,3% trong bối cảnh lạm phát gia tăng và lãi suất tăng. Vào năm 2023, các dự án cơ sở hạ tầng mới và sự phục hồi nhẹ của thị trường bất động sản dự kiến có thể ngăn nhu cầu thép tiếp tục giảm.
Sắp tới, triển vọng của quặng sắt sẽ phụ thuộc phần lớn vào cách Trung Quốc tiếp cận bất kỳ đợt bùng phát COVID nào xảy ra cũng như quy mô kích thích mà chính phủ Trung Quốc công bố.
Ảnh: Thảo Vy
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 6/12 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 14.440 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 14.750 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.620 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Giá thép tại miền Trung
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 15.730 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Giá thép tại miền Nam
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg - không đổi so với 5/12.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Nguồn: SteelOnline
Nguồn tin: Vietnambiz