Theo số liệu thống kê, trong tháng 1 năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ba Lan đạt 50,51 triệu USD, tăng 22,98% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng đầu tiên của năm 2015, nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ba Lan, trị giá 5,95 triệu USD, chiếm 11,7% tổng trị giá xuất khẩu.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai, thu về 4,24 triệu USD, tăng 0,12% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là mặt hàng dệt may, trị giá 4,06 triệu USD, giảm 19,68%.
Một số mặt hàng như hàng thủy sản; sản phẩm từ sắt thép; hạt tiêu; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sản phẩm từ cao su có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu khá cao, lần lượt 58,62%; 33,45%; 76,9% và 108,19% góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang Ba Lan trong tháng 1 năm 2015.
Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, là thành viên của WTO, ASEAN, APEC. Sắp tới, Việt Nam sẽ tiến tới ký hiệp định thương mại tự do với EU và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP. Đây là yếu tố sẽ thu hút các doanh nghiệp Ba Lan trong bối cảnh kinh tế châu Âu chưa có dấu hiệu hồi phục.
Ba Lan là đối tác thương mại lớn của Việt Nam tại Trung và Đông Âu. Hiện Chính phủ Ba Lan cũng dành cho Việt Nam một nguồn vốn ưu đãi gần giống như ODA với trị giá khoảng 250 triệu Euro dành cho các dự án phát triển công nghiệp. Hai nước cũng đang xem xét khả năng thành lập một Ủy ban liên chính phủ về hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy giao dịch thương mại song phương trong thời gian tới.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ba Lan tháng 1 năm 2015
Mặt hàng | Tháng 1/2014 | Tháng 1/2015 | Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) | |||
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá |
Tổng | | 41.075.833 | | 50.516.108 | | +22,98 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùngkhác | | 6.185.092 | | 5.957.317 | | -3,68 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | | 4.237.003 | | 4.242.114 | | +0,12 |
Hàng dệt may | | 5.060.163 | | 4.064.340 | | -19,68 |
Cà phê | 1.877 | 3.516.705 | 1.297 | 3.214.824 | -30,9 | -8,58 |
Hàng thủy sản | | 1.706.568 | | 2.707.000 | | +58,62 |
Giày dép các loại | | 3.095.494 | | 2.533.754 | | -18,15 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | | 2.312.116 | | 2.285.511 | | -1,15 |
Sản phẩm từ sắt thép | | 1.672.075 | | 2.231.346 | | +33,45 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | | 1.456.597 | | 1.728.234 | | +18,65 |
Sản phẩm từ chất dẻo | | 2.095.029 | | 1.529.525 | | -26,99 |
Hạt tiêu | 159 | 745.095 | 116 | 1.273.055 | -27.04 | +70,86 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù | | 369.121 | | 652.973 | | +76,9 |
Sản phẩm mây, tre, cói và t hảm | | 435.689 | | 541.532 | | +24,29 |
Sản phẩm từ cao su | | 232.910 | | 484.895 | | +108,19 |
Chè | 435 | 530.938 | 283 | 457.628 | -34,94 | -13,81 |
Nguồn tin: VietStock