Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu vào thị trường Việt Nam giảm mạnh

Sau khi tăng nhẹ trong tháng 2, tháng 3 và tháng 4 giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu vào Việt Nam đã giảm khá mạnh.

Nếu như 2 tháng đầu năm, giá nhập khẩu là 490 và 498 USD/tấn thì đến tháng 3, giá nhập khẩu giảm chỉ còn 475 USD/tấn. Có thời điểm trong tháng 4, giá nhập về chỉ ở mức trung bình 450 USD/tấn. Đến đầu tháng 5, giá nhập khẩu chỉ còn 440 USD/tấn, giảm khoảng 10 USD/tấn so với tháng 4 và giảm 35 USD/tấn so với tháng 3/2009. Đáng chú ý, từ trung tuần tháng 4/2009, giá thép cuộn cán nóng được các doanh nghiệp nhập về khá nhiều từ thị trường Nhật Bản (khoảng 10 nghìn tấn/tuần) với giá trung bình rất thấp 445 USD/tấn (có lô hàng nhập về chỉ với giá 350 USD/tấn).
 
Ước tính lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4 đạt trên 150 nghìn tấn, cao hơn so với mức 145 nghìn tấn của tháng trước và chỉ thấp hơn khoảng 10 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2008. Như vậy, nhập khẩu thép cuộn cán nóng đang có dấu hiệu hồi phục trở lại. Lượng nhập khẩu chủng loại này trong 4 tháng đầu năm ước đạt 410 nghìn tấn, giảm 69% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Theo số liệu thống kê chính thức, trong tháng 3/2009, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt 145,2 nghìn tấn, tăng 76,77% so với tháng 2/2009 nhưng vẫn thấp hơn 58,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung quí I/2009, lượng thép cuộn cán nóng nhập về đạt 260,34 nghìn tấn, giảm 71,95% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Diễn biến lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ 2008 đến nay
 
(nghìn tấn)
 

Tháng

Năm 2008

Năm 2009

Tháng 1

319,02

32,95

Tháng 2

259,10

82,11

Tháng 3

349,89

145,20

Tháng 4

175,58

 

Tháng 5

108,59

 

Tháng 6

73,48

 

Tháng 7

70,62

 

Tháng 8

61,62

 

Tháng 9

41,80

 

Tháng 10

40,90

 

Tháng 11

31,03

 

Tháng 12

96,62

 

 
Trong tháng 3/2009, Đài Loan thay thế thị trường Nga để trở thành thị trường cung cấp thép cuộn cán nguội lớn nhất cho Việt Nam với 24,86 nghìn tấn, tăng 243,51% so với tháng trước nhưng giảm 6,47% so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung quý I/2009, Đài Loan cung cấp cho Việt Nam 34,26 nghìn tấn thép cuộn cán nóng với trị giá 17,97 triệu USD , giảm 67,24% về lượng và 73,88% về trị giá so vơíi quý I/2008.
 
Mặc dù giảm 10,32% về lượng so với tháng trước nhưng lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ Nga vẫn ở mức cao với 21,59 nghìn tấn, tăng 32,78% so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung quý I/2009, Nga là thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng lớn nhất cho Việt Nam với 45,66 nghìn tấn, tăng 180,84% so với cùng kỳ năm ngoái và nhiều hơn 12,55 nghìn tấn so với lượng nhập khẩu từ thị trường này trong cả năm 2008.
 
Lượng nhập khẩu từ Ukraina, Malaysia,Nhật Bản, A Rập Xê út và Indonesia đạt từ 7-13 nghìn tấn trong tháng 3. Điều đáng chú ý, lượng nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng mạnh so với tháng trước. Còn so với cùng kỳ năm 2008, chỉ có nhập khẩu từ Nhật Bản giảm 72,59% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái còn lượng nhập khẩu từ các thị trường khác đều tăng rất mạnh. Tuy nhiên, trong tháng 4/2009, lượng nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản tăng mạnh, dự đoán đạt trên 60 nghìn tấn, tăng hơn 30 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2008.
 
Nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn đều đặn từ đầu năm 2009 đế nay nhưng với số lượng thấp, chỉ từ 3-6 nghìn tấn/tháng, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 11 nghìn tấ/tháng trong nửa cuối năm 2008 và đặc biệt thấp hơn nhiều so với mức 88,4 nghìn tấn của 6 tháng đầu năm 2008. Do đó, Trung Quốc hiện chỉ là nước cung cấp thép cuộn cán nóng lớn thứ 9 của Việt nam, chiếm tỷ trọng 5,06% về lượng trong quý I/2009. Năm 2008, Trung Quốc là nước cung cấp lớn nhất với 596,65 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 36,64% về lượng.
 
Thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt Nam tháng 3 và Quý I/2009.

Thị trường

Tháng 3/2009

Quí I/2009

% so Quí I/2008

 

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Nga

21.589

9.861.080

45.662

20.644.008

180,84

91,50

Đài Loan

24.863

13.064.295

34.259

17.970.509

-67,24

-73,88

Thái Lan

8.217

4.157.749

25.864

13.207.781

-42,33

-58,02

Hàn Quốc

7.906

4.162.157

22.572

11.946.633

-73,94

-80,57

Nhật bản

10.896

5.374.586

19.401

8.968.988

-82,86

-87,41

Nam Phi

6.279

2.448.733

19.195

8.581.326

1028,45

658,68

Ukraina

13.086

5.561.860

18.231

7.828.591

426,91

227,98

Malaysia

11.717

5.496.973

14.266

6.732.246

-70,45

-77,89

Trung quốc

3.468

1.715.408

13.160

7.491.477

-96,64

-97,13

Indonesia

9.676

4.943.255

11.630

6.083.238

198,51

99,89

Arập Xêút

11.305

4.634.976

11.305

4.634.976

 

 

Kazakhastan

7.686

3.561.182

11.002

5.141.144

-47,37

-63,11

Áo

6.466

3.062.433

6.466

3.062.433

 

 

Ấn Độ

1.430

671.092

3.872

2.292.311

-92,83

-93,99

Achentina

 

 

1.032

402.439

 

 

Anh

 

 

730

324.843

 

 

Bỉ

306

139.531

530

236.050

-80,32

-85,43

Thuỵ Điển

 

 

392

176.298

-67,11

-74,01

Thổ Nhĩ Kỳ

254

104.135

254

104.135

 

 

Singapore

60

22.275

244

98.655

-95,72

-97,29

Hồng kông

 

 

150

56.828

-97,07

-98,44

Hà Lan

 

 

119

53.537

-87,38

-89,96

(Vinanet)

ĐỌC THÊM