Giá thép hôm nay, các thương hiệu thép trong nước duy trì giá bán ổn định. Trên sàn giao dịch thế giới ghi nhận giá thép quay đầu giảm 22 nhân dân tệ trên sàn giao dịch...
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg, thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.
Giá thép thế giới giảm
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 18 nhân dân tệ xuống mức 4.233 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 22 nhân dân tệ, xuống mức 4.164 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 0,83% ở mức 912 Nhân dân tệ (130,95 USD)/tấn, sau khi tăng 1,34% so với ngày trước đó.
Trên sàn giao dịch Singapore, quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ3 ở mức 126,8 USD/tấn giảm 0,13%.
Trung Quốc đã nhập khẩu 194 triệu tấn quặng sắt trong 2 tháng đầu năm 2023, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức cao nhất từ trước đến nay
Các nhà phân tích dự kiến, tương lai của than cốc và một nguyên liệu sản xuất thép khác, có dấu hiệu suy yếu, nhưng các nguyên tắc cơ bản sẽ hỗ trợ một số giá giao ngay trong thời gian tới.
Thép Pomina bán hết cổ phiếu POM
Công ty cổ phần thép Pomina đã có thay đổi và nhân sự và một số cổ phiếu đã được bán. Cụ thể: từ ngày 10/2/2023, Hội đồng quản trị (HĐQT) Pomina đã bổ nhiệm ông Đỗ Duy Thái, thành viên HĐQT làm Chủ tịch HĐQT, thay thế cho ông Đỗ Tiến Sĩ. Cùng ngày, HĐQT cũng bổ nhiệm ông Đỗ Tiến Sĩ giữ chức Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty, thay vị trí ông Đỗ Văn Khánh.
Hiện tại CTCP Pomina đang giao bán cổ phần: Bà Trương Geb Đỗ Thị Cẩm Hương, chị ông Đỗ Tiến Sĩ, Phó Chủ tịch HĐQT kiếm Tổng giám đốc CTCP Thép Pomina (mã POM) vừa đăng ký bán toàn bộ hơn 2,1 triệu cổ phiếu POM (tỷ lệ 0,75%). Giao dịch dự kiến thực hiện theo phương thức thỏa thuận và khớp lệnh từ ngày 14/3 đến 12/4/2023. Nếu giao dịch thành công, bà Cẩm Hương sẽ không còn sở hữu cổ phiếu POM.
Trước đó, bà Cẩm Hương cũng đã đăng ký bán hết 2,49 triệu cổ phiếu POM trong khoảng thời gian từ ngày 21/2 đến ngày 8/3/2023. Tuy nhiên, hết thời gian đăng ký, cá nhân này chỉ bán được 379.800 cổ phiếu do giá không đạt được kỳ vọng.
Tương tự, bà Đỗ Thị Nguyệt một chị gái khác của ông Đỗ Tiến Sĩ, từ ngày 2/2 đến ngày 3/3/2023, bà Nguyệt đăng ký bán 4,59 triệu cổ phiếu POM nhưng đã không bán được cổ phiếu nào do giá không đạt được kỳ vọng. Sau giao dịch, tỷ lệ sở hữu của bà Nguyệt vẫn ở mức 1,64% vốn.
Trên thị trường, cổ phiếu POM vẫn đang giao dịch quanh vùng giá 5.000 đồng/cp, chỉ bằng khoảng 1/3 so với thời điểm cách đây một năm. Tạm tính với mức thị giá này, bà Cẩm Hương có thể thu về gần 11 tỷ đồng từ việc thoái vốn tại Pomina.
Năm 2022, Pomina ghi nhận doanh thu đạt 12.937 tỷ đồng, giảm 7,6% so với cùng kỳ. Kinh doanh dưới giá vốn và áp lực chi phí lãi vay khiến doanh nghiệp lỗ ròng kỷ lục 1.169 tỷ đồng trong năm 2022, trong khi cùng kỳ có lãi hơn 206 tỷ đồng, một năm đầy khó khăn khi lỗ nặng nhất ngành thép của Pomina
Giá thép trong nước vượt ngưỡng 17 triệu đồng/tấn
Thép Pomina mới đây điều chỉnh giá bán tăng hơn 1 triệu đồng/tấn, đưa giá thép xây dựng của thương hiệu này lên gần 17,5 triệu đồng/tấn.
Theo đó, mức giá mới của thép cuộn Pomina tại khu vực miền Trung loại phi 10 lên 17,6 - 17,8 triệu đồng/tấn, tùy tiêu chuẩn; phi 12 từ 17,29 - 17,49 triệu đồng/tấn. Còn tại khu vực miền Nam cũng tăng 810.000 đồng/tấn, lên 17,08-17,49 triệu đồng/tấn, tùy loại.
Các công ty thép khác như Vina Kyoei, Thép Miền Nam đều vượt 16 triệu đồng/tấn. Theo đó thép Vina Kyoei, Thép Miền Nam loại phi 10 có cùng giá bán từ 16,24 - 16,44 triệu đồng/tấn. Các hãng thép khác như Hòa Phát, Việt - Ý, Thái Nguyên… cũng có giá bán ra gần 16 triệu đồng/tấn.
Với mức giá trên được xuất bán tại các nhà máy, còn giá bán lẻ tại cửa hàng sẽ đội thêm vài triệu đồng/tấn, chủ yếu là phí vận chuyển từ nhà máy đến nơi tiêu thụ. Theo đó, giá thép bán lẻ của Vina Kyoei, Thép Miền Nam hiện tại đã vượt hơn 18,2 triệu đồng/tấn; giá thép của các hãng khác từ 17 - 17,5 triệu đồng/tấn. Riêng giá thép của Pomina lên tới gần 19 triệu đồng/tấn.
Nguồn tin: Pháp luật