Ngày 10/5, thị trường thép trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 giảm xuống mức 3.710 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Giá thép kỳ hạn có phiên quay đầu giảm nhẹ. Ảnh: CGTN
Thép Việt Sing, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 10 Nhân dân tệ, xuống mức 3.710 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 10 Nhân dân tệ, xuống còn 3.638 Nhân dân tệ/tấn.
Mario Arvedi Caldonazzo, người đứng đầu Tập đoàn Arvedi và Phó Chủ tịch của Hiệp hội thép châu Âu (Eurofer), đã nhắc lại mối quan tâm của mình về sự sẵn có của phế liệu trong tương lai ở châu Âu và nhu cầu đảm bảo nguồn tài nguyên chiến lược vẫn ở lục địa này.
Caldonazzo cho biết, việc xuất khẩu khoảng 20 triệu tấn/năm phế liệu từ châu Âu - chủ yếu sang Thổ Nhĩ Kỳ - gây ra một tổn thất đáng kể cho nền kinh tế châu Âu. Khi các nhà sản xuất thép châu Âu đang tăng nhu cầu về phế liệu để giảm hơn nữa lượng khí thải CO2, phế liệu thậm chí còn trở thành chiến lược hơn cho tương lai của các nhà sản xuất thép châu Âu.
“Có trên 50 quốc gia trên thế giới hạn chế đáng kể việc xuất khẩu phế liệu. Châu Âu không thể thực hiện lệnh cấm xuất khẩu như vậy, nhưng chúng ta cần bắt đầu đảm bảo rằng phế liệu kim loại đen được xác định là nguyên liệu thô quan trọng chứ không chỉ là chất thải. Cần đảm bảo rằng phế liệu vẫn còn ở châu Âu. Chúng tôi dường như là những người duy nhất quan tâm đến các yêu cầu của WTO về chủ đề này.” - Caldonazzo nhận xét.
Mối quan tâm của Caldonazzo cũng được Giampietro Benedetti, Chủ tịch của Danieli xác nhận. Ông cho biết sự sẵn có của các nguồn phế liệu ở châu Âu sẽ là một trong những thách thức quan trọng nhất đối với các nhà sản xuất thép trong tương lai, khi các nhà sản xuất tích hợp tiếp tục tăng cường sử dụng phế liệu trong chu kỳ sản xuất của họ.
Cuối năm ngoái, Nghị viện châu Âu đã thay đổi Quy định vận chuyển chất thải, hạn chế xuất khẩu phế liệu sang các nước không thuộc OECD, như Ấn Độ, Trung Quốc và Pakistan. Eurofer hoan nghênh một số thay đổi được thực hiện bởi quy định mới, nhưng nhấn mạnh sự cần thiết phải giám sát xuất khẩu sang các nước OECD, chẳng hạn như Thổ Nhĩ Kỳ.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị