Ngày 12/10, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Giá thép cây kỳ hạn có phiên tăng trở lại. Ảnh: brecorder
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 Nhân dân tệ, ở mức 3.608 Nhân dân tệ/tấn.
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 1,7% ở mức 819 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 112 USD/tấn), chạm mức thấp nhất kể từ ngày 30/8 trước đó trong phiên ở mức 812,50 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch Singapore, hợp đồng tương lai 62% Fe tháng 11 và hợp đồng tương lai 65% Fe tháng 11 có giá thấp hơn lần lượt là 1,54 USD/tấn và 1,59 USD/tấn ở mức 110,78 USD/tấn và 120,78 USD/tấn. Trong khi đó, hợp đồng tương tự cho hợp đồng tương lai 58% Fe không thay đổi ở mức 104,36 USD/tấn.
Giá phế liệu và phôi thép đều chìm sâu hơn. Phế liệu nặng 6mm+ giao cho các nhà máy ở Đồng bằng sông Dương Tử thấp hơn 30 Nhân dân tệ/tấn ở mức 2.807 Nhân dân tệ/tấn (384 USD/tấn). Trong khi đó, phôi Đường Sơn giảm 30 Nhân dân tệ/tấn xuống còn 3.420 Nhân dân tệ/tấn (468 USD/tấn).
Thị trường quặng sắt dự kiến sẽ trải qua những biến động thường xuyên trong ngắn hạn, bị ảnh hưởng bởi diễn biến thị trường thép yếu nhưng tâm lý mạnh mẽ đối với quặng sắt nhập khẩu.
Các nhà máy thép Trung Quốc đang đề xuất kế hoạch bảo trì thiết bị do nhu cầu thép không tăng như mong đợi sau kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng. Ngoài ra, giá than cốc tăng mạnh đã khiến chi phí sản xuất thép ở mức cao. Một số nhà máy đang phải đối mặt với thua lỗ và do đó chủ động giảm tải sản xuất.
Giá giao ngay quặng sắt tương đối ổn định. Tồn kho tại cảng Đường Sơn có phần thiếu hụt, trong khi tồn kho quặng chính vẫn ở mức thấp. Điều này đã dẫn đến giá giao ngay tại cảng tương đối mạnh.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị