Ngày 12/9, thị trường thép nội địa không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép cây giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.751 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Giá thép cây kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải có phiên tăng mạnh. Ảnh: Kallanish
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 39 Nhân dân tệ, lên mức 3.751 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn phục hồi khi dữ liệu kinh tế Trung Quốc được cải thiện đã nâng đỡ tâm lý bị suy giảm bởi cam kết của Bắc Kinh vào tuần trước về việc tăng cường giám sát quy định sau đợt tăng giá.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 2,41% ở mức 851,5 Nhân dân tệ (116,80 USD)/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 10 SZZFV3 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 3,19% ở mức 116,95 USD/tấn. Dữ liệu chính thức cho thấy giá tiêu dùng của Trung Quốc đã quay trở lại vùng tích cực trong tháng 8 trong khi mức giảm giá tại nhà máy chậm lại, do áp lực giảm phát giảm bớt trong bối cảnh nền kinh tế có dấu hiệu ổn định.
Nền tảng giá quặng sắt là nhu cầu ổn định được phản ánh bởi sản lượng kim loại nóng hàng ngày. Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết: “Tỷ lệ vận hành lò cao giữa các nhà máy tiếp tục tăng lên, trong khi vẫn chưa thấy sự thay đổi (giảm) sản lượng kim loại nóng hàng ngày”.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy sản lượng kim loại nóng hàng ngày giữa các nhà máy được khảo sát đã tăng 0,53% trong tuần lên 2,48 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 8/9, cao nhất kể từ tháng 10 năm 2020.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng giá, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 3,7% và 1,73%.
Một số nhà máy luyện cốc Trung Quốc đề xuất tăng giá chào than cốc từ 100 đến 110 Nhân dân tệ/tấn từ ngày 11/9, do chi phí sản xuất tăng.
Một số nhà phân tích dự đoán các nhà máy luyện cốc sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh này với các nhà máy thép.
Cheng Peng - nhà phân tích của Sinosteel Futures có trụ sở tại Bắc Kinh cho biết: “Chúng ta cũng nên cẩn thận với mọi rủi ro giảm giá (đối với nguyên liệu thô) miễn là thị trường thép vẫn yếu”.
Hầu hết các giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều bù đắp khoản lỗ do chi phí nguyên liệu thô tăng cao, mặc dù nhu cầu vẫn chậm chạp bất chấp mùa xây dựng cao điểm.
Thép cây SRBcv1 ít thay đổi, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,21% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,13%. Thanh dây SWRcv1 giảm 3,31%.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị