Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép hôm nay 13/2: Giảm trên sàn giao dịch

Ngày 13/2, thị trường thép trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 4.003 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Giá thép tiếp tục giảm trên sàn giao dịch Thượng Hải. Ảnh: Bloomberg

Giá thép tiếp tục giảm trên sàn giao dịch Thượng Hải. Ảnh: Bloomberg

Thép Việt Sing tiếp tục đi ngang, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì mức giá 15.730 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS không thay đổi giá bán kể từ cuối tháng 1, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 11/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 6 Nhân dân tệ, xuống mức 4.003 Nhân dân tệ/tấn. Quặng sắt kỳ hạn dao động qua lại, với giao dịch trong thời gian ngắn dưới 120 USD/tấn, khi các thương nhân đánh giá lại triển vọng nhu cầu ngắn hạn tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc.

Quặng sắt chuẩn tháng 3 trên sàn giao dịch Singapore tăng 0,1% lên 121,10 USD/tấn, sau khi giảm 2,5% xuống 118 USD/tấn trước đó trong phiên, mức yếu nhất kể từ ngày 17/1.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc, hợp đồng tháng 5 hoạt động mạnh nhất của nguyên liệu sản xuất thép đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 0,7% ở mức 848 Nhân dân tệ (124,99 USD)/tấn. Trước đó đã giảm 1,1% xuống còn 833 Nhân dân tệ.

Các chiến lược gia hàng hóa của ANZ cho biết, triển vọng về nhu cầu quặng sắt mạnh do Trung Quốc mở cửa trở lại và nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau cho thị trường bất động sản được phản ánh tốt trong đợt tăng giá quặng sắt gần đây.

“Tuy nhiên, các chỉ số thị trường bất động sản vẫn còn yếu. Mặc dù những phát triển gần đây đang báo hiệu tốt cho nhu cầu, nhưng chúng tôi hy vọng giá quặng sắt sẽ ổn định trước khi nhu cầu theo mùa bắt đầu" - đại diện ANZ thông tin.

Quặng sắt được hỗ trợ sau khi tập đoàn khai thác lớn nhất thế giới BHP Group cho biết họ đã đình chỉ hoạt động khai thác quặng sắt ở Tây Úc trong một ngày sau khi một công nhân bị tàu hỏa đâm tại cơ sở ở Port Hedland.

Nhưng lượng quặng sắt tồn kho tại cảng ngày càng tăng ở Trung Quốc, tính đến tuần trước là lớn nhất kể từ tháng 12 dựa trên dữ liệu tư vấn của SteelHome, cũng khiến giao dịch trầm lắng. Các nhà phân tích cho biết nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc có thể phục hồi thực sự trong quý II.

Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác của Đại Liên ổn định hơn, với than luyện cốc DJMcv1 tăng 1,2%, trong khi than cốc tăng 2%. Với thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tăng 1%, thép cuộn cán nóng tăng 1,2% và thép cuộn tăng 0,4%. Thép không gỉ giảm 0,4%.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM