Ngày 14/2, thị trường thép trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục giảm xuống mức 3.944 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Trận động đất ở Thổ Nhĩ Kỳ làm tê liệt 1/3 công suất sản xuất thép. Ảnh: Euro news
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 duy trì đồng giá 15.680 đồng/kg.
Tương tự, Thép Việt Nhật không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì mức giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS duy trì bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 40 Nhân dân tệ, xuống mức 3.944 Nhân dân tệ/tấn. Các nhà máy thép lớn ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến sẽ đóng cửa trong nhiều tuần, với dây chuyền sản xuất không hoạt động và công nhân đang cố gắng đối phó với tác động của trận động đất kép lớn làm rung chuyển khu vực.
Theo Veysel Yayan, tổng thư ký Hiệp hội các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ, khoảng một chục cơ sở ở Iskenderun và Osmaniye gần tâm chấn của trận động đất ngày 6/2 - chiếm 1/3 sản lượng thép quốc gia.
Ông cho biết mặc dù các nhà máy trong khu vực không bị thiệt hại về vật chất nhưng nhiều công nhân hoặc thành viên gia đình của họ đã thiệt mạng, trong khi những người sống sót phải vật lộn để sinh sống trong điều kiện tạm bợ.
“Tất cả các nhà sản xuất thép trong khu vực đều đóng cửa. Các nhà máy có thể vẫn đóng cửa ít nhất cho đến cuối tháng này, hoặc có thể đến giữa tháng 3” - ông Yayan nói.
Thổ Nhĩ Kỳ nằm trong top 10 nhà sản xuất và xuất khẩu thép toàn cầu, và ngành này là một trong những ngành đầu tiên đưa ra đánh giá về thiệt hại do các trận động đất kinh hoàng nhất tấn công nước này trong gần một thế kỷ.
Một nhóm kinh doanh đã đưa ra thiệt hại kinh tế do trận động đất gây ra là hơn 84 tỷ USD — bao gồm thiệt hại cho các tòa nhà và thiệt hại về thu nhập quốc gia. Sự sụt giảm lực lượng lao động sẽ gây thiệt hại thêm 2,9 tỷ USD, Liên đoàn Doanh nghiệp và Doanh nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ cho biết trong một báo cáo ngày 10/2.
Các nhà máy thép đang phải đối mặt với một sự gián đoạn khác sau khi phải điều động máy móc và thiết bị để hỗ trợ nỗ lực cứu hộ. “Cần cẩu và một số thiết bị quan trọng khác sẽ cần hiệu chuẩn” sau khi công việc kết thúc, Yayan nói.
Theo Yayan, các nhà sản xuất thép ở những nơi khác ở Thổ Nhĩ Kỳ sẽ phải ưu tiên nhu cầu trong nước hơn xuất khẩu. Ông cho biết, năng lực sản xuất thép hàng năm của đất nước, ở mức 55 triệu tấn một năm, là quá đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị