Ngày 15/9, thị trường thép nội địa không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép cây giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.773 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Giá thép cây kỳ hạn có phiên bật tăng mạnh. Ảnh: SCMP
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 6/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 34 Nhân dân tệ, lên mức 3.773 Nhân dân tệ/tấn.
Hầu hết các giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều tăng do giá nguyên liệu thô cao hơn và tồn kho liên tục giảm, nhưng mức tăng vẫn không đáng kể trong bối cảnh thiếu dấu hiệu cải thiện rõ ràng về nhu cầu hạ nguồn.
Thép cây SRBcv1 tăng 0,56%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,31%, thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,29%, trong khi thép dây SWRcv1 mất 0,32%.
Tổng tồn kho của 5 sản phẩm thép chính giảm 2,3% trong tuần xuống 15,79 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 14 tháng 9, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.
Sinosteel cho biết: “Dự kiến, nhu cầu tăng từ lĩnh vực bất động sản trong mùa xây dựng cao điểm sẽ tương đối hạn chế, do sẽ cần thời gian để các biện pháp kích thích cuối cùng được áp dụng vào các đợt khởi công mới”.
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ 4 liên tiếp, được hỗ trợ bởi tồn kho thấp và dự trữ lại trước kỳ nghỉ lễ, mặc dù lo ngại về sự suy yếu kéo dài của thị trường thép trong mùa xây dựng cao điểm đã hạn chế mức tăng.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 0,82% lên 863,5 Nhân dân tệ (118,68 USD)/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 10 SZZFV3 trên sàn giao dịch Singapore tăng 0,78% lên 120,35 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 17/3.
Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết: “Nhu cầu nguyên liệu thô từ các nhà sản xuất thép dựa trên lò cao ổn định, kỳ vọng về làn sóng bổ sung hàng trước kỳ nghỉ lễ, cùng với lượng hàng tồn kho thấp đã hỗ trợ giá quặng sắt".
Các nhà phân tích tại Galaxy Futures cho biết, các chuyến hàng quặng sắt từ các nhà cung cấp đang tăng đều đặn, nhưng mức tiêu thụ bên ngoài Trung Quốc dự kiến sẽ phục hồi nhanh chóng, điều này có thể sẽ làm giảm một phần nguồn cung sang Trung Quốc.
Các nhà phân tích tại Ngân hàng Quốc gia Úc cho biết họ tiếp tục nhận thấy rủi ro giảm giá quặng sắt nếu không có thêm biện pháp kích thích nào ở Trung Quốc.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác được củng cố, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 2,93% và 1,56%.
Nguồn tin: kinhte&dothi