Ngày 17/10, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng mạnh 25 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Thép cây kỳ hạn trên sàn giao dịch có phiên tăng mạnh.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 25 Nhân dân tệ, lên mức 3.651 Nhân dân tệ/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng cho thấy mức tăng, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE lần lượt tăng 3,57% và 4,54%, được hưởng lợi từ nhu cầu mạnh mẽ và kỳ vọng nguồn cung giảm.
Giá nguyên liệu thô tăng đã đẩy giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tăng cao hơn, ngay cả khi nhu cầu hạ nguồn vẫn mờ nhạt.
Thép cây SRBcv1tăng 1,05%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,32%, thép dây SWRcv1 tăng 0,15% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,05%.
Quặng sắt tăng mạnh khi tâm lý nhà đầu tư được thúc đẩy bởi gói kích thích mới nhất của Trung Quốc, bớt áp lực từ việc cắt giảm sản lượng ở một số nhà máy thép do biên lợi nhuận bị thu hẹp.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 2,86% ở mức 862 Nhân dân tệ (117,93 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 25/9.
Hợp đồng quặng sắt chuẩn tháng 11 SZZFX3 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 2,46% ở mức 117,1 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 3/10.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc tăng cường hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng bằng cách tiến hành các hoạt động cho vay trung hạn (MLF) trị giá 789 tỷ Nhân dân tệ.
Với khoản vay MLF trị giá 500 tỷ Nhân dân tệ sắp đáo hạn, PBOC đang bơm thanh khoản mới vào hệ thống ngân hàng.
Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết: “Giá vẫn ổn định do nguồn cung thép phế bị hạn chế dẫn đến nhu cầu tiêu thụ quặng sắt tăng mạnh”.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Steelhome cho thấy lượng tồn kho thấp cũng nâng cao tâm lý trên thị trường quặng sắt, khi tồn kho giảm trong 5 tuần liên tiếp xuống 105,2 triệu tấn tính đến ngày 13/10, mức thấp nhất kể từ tháng 6/2020.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng ngày càng sâu sắc trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc, nước tiêu thụ thép lớn nhất thế giới, có khả năng khiến nhu cầu giảm sút mặc dù có thêm các biện pháp kích thích, các nhà phân tích của ngân hàng ANZ cảnh báo trong một lưu ý.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy lợi nhuận của 247 nhà máy thép sử dụng lò cao được khảo sát đã giảm tuần thứ ba liên tiếp xuống 24,24% trong tuần tính đến ngày 13 tháng 10.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị