Ngày 19/10, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 25 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Giá thép kỳ hạn đồng loạt giảm sâu.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm sâu 25 Nhân dân tệ, xuống mức 3.624 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng báo lỗ. Thép cây SRBcv1 giảm 1,01%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,74%, thép dây SWRcv1 giảm 1,65% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,44%.
Giá quặng sắt giảm do sản lượng thép thấp hơn dự kiến và cuộc khủng hoảng tài sản kéo dài làm dấy lên lo ngại về triển vọng nhu cầu tại quốc gia tiêu dùng lớn nhất thế giới này mặc dù dữ liệu kinh tế Trung Quốc cải thiện đã hỗ trợ giá vào đầu phiên.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giảm 0,4% xuống còn 861 Nhân dân tệ (117,76 USD)/tấn, từ bỏ mức tăng được ghi nhận trước đó trong phiên.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 11 SZZFX3 trên sàn giao dịch Singapore giảm 1,4% xuống 115,85 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ đầu tuần.
Dữ liệu chính thức cho thấy sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 9 đã giảm 5% so với tháng 8 và giảm 5,6% so với một năm trước, do nhiều nhà sản xuất thép cắt giảm sản lượng do giá nguyên liệu thô cao và nhu cầu yếu ở quốc gia sản xuất thép lớn nhất thế giới.
Trong khi đó, doanh số bán và đầu tư bất động sản của Trung Quốc giảm hai con số do nỗ lực hỗ trợ các thành phố lớn không thể củng cố niềm tin vào một ngành đang vật lộn thoát khỏi khủng hoảng, mặc dù tốc độ thu hẹp đã chậm lại.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng mất điểm, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE giảm lần lượt 3,02% và 3,87%.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị