Ngày 19/5, thị trường thép trong nước giảm giá thép thanh vằn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 tăng lên mức 3.708 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.
Nhiều thương hiệu thép trong nước tiếp tục hạ giá thép thanh vằn D10 CB300. Ảnh: Hòa Phát
Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 vẫn tiếp tục ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 50 Nhân dân tệ, xuống mức 3.645 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 52 Nhân dân tệ, xuống mức 3.580 Nhân dân tệ/tấn.
Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) đã tranh luận về cách đẩy nhanh việc sửa đổi các tiêu chuẩn đối với thép phế liệu để thúc đẩy nhập khẩu và cũng cắt giảm lượng khí thải carbon dioxide. Nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, với hơn 70% nguồn cung quặng sắt từ nước ngoài, có mục tiêu đạt được lượng khí thải carbon cao nhất vào năm 2030 và trung hòa carbon vào năm 2060.
Để giúp đạt được những mục tiêu đó, Bắc Kinh đặt mục tiêu tăng tỷ lệ thép từ lò hồ quang điện (EAF) sản xuất kim loại từ phế liệu lên hơn 15% tổng số của cả nước vào năm 2025, theo kế hoạch do các nhà hoạch định nhà nước ban hành vào năm 2022 khi thị phần của EAF là 9,7%.
Một báo cáo của Hiệp hội Thép Thế giới cho biết, mỗi tấn phế liệu được sử dụng để sản xuất thép giúp ngăn ngừa phát thải 1,5 tấn carbon dioxide, cũng như tiêu thụ 1,4 tấn quặng sắt, 740 kg than và 120 kg đá vôi.
Tuy nhiên, việc mở rộng sản xuất thép dựa trên EAF đã bị hạn chế do thiếu thép phế liệu trong nước.
Trung Quốc dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu thép phế liệu vào năm 2021 nhưng vẫn chỉ có thể nhập khẩu phế liệu thép vào nước này theo 5 mã hải quan. Các doanh nghiệp thép hiện nay cho rằng mức nhập khẩu thấp là do tiêu chuẩn khắt khe.
"Các nước láng giềng Việt Nam và Ấn Độ đã nhập khẩu lượng thép phế liệu cao hơn nhiều so với Trung Quốc. Và chúng ta cần nhanh chóng sửa đổi các tiêu chuẩn về thép phế liệu nếu muốn mở rộng nhập khẩu", Luo Tiejun, Phó Chủ tịch CISA, cho biết.
Dữ liệu hải quan cho thấy Trung Quốc đã nhập khẩu khoảng 550.000 tấn thép phế liệu vào năm 2022, ít hơn so với trước khi lệnh cấm được đưa ra vào năm 2019.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị