Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép hôm nay 19/9: Giá thép cây kỳ hạn đồng loạt tăng mạnh

Ngày 19/9, thị trường thép nội địa tiếp đà đi ngang. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép cây giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng mạnh lên mức 3.808 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Giá thép cây kỳ hạn có phiên đồng loạt tăng mạnh. Ảnh: Daily Sabah

Giá thép cây kỳ hạn có phiên đồng loạt tăng mạnh. Ảnh: Daily Sabah

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 31 Nhân dân tệ, lên mức 3.808 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm sau khi tăng mạnh trong tuần trước, do các tin tức tiêu cực liên quan đến lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc khiến nhà đầu tư phải thận trọng.

Hợp đồng chuẩn tháng 10 của nguyên liệu sản xuất thép trên sàn giao dịch Singapore SZZFV3 đã giảm 0,9% ở mức 121,90 USD/tấn. Trước đó, nó đã giảm xuống còn 119,60 USD, giảm mạnh so với mức cao nhất trong sáu tháng là 123,75 USD vào ngày 15/9 vừa qua.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên DCIOcv1 của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 0,2% ở mức 871,50 Nhân dân tệ (119,53 USD)/tấn.

Nhà phát triển bất động sản Trung Quốc đang gặp khó khăn Country Garden2007.HK phải đối mặt với một thử thách thanh khoản khác phải trả 15 triệu USD tiền lãi liên quan đến trái phiếu nước ngoài sau khi hai lần tránh được việc vỡ nợ vào phút cuối hồi đầu tháng này.

Một nhà phát triển bất động sản đang gặp khó khăn khác, China Evergrande Group, 3333.HK chứng kiến cổ phiếu của mình sụt giảm 25% sau khi cảnh sát bắt giữ một số nhân viên tại đơn vị quản lý tài sản của tập đoàn.

Trong khi đó, nhà phát triển được nhà nước Trung Quốc hậu thuẫn Sino-Ocean Group Holding 3377.HK cho biết họ đang tạm dừng thanh toán tất cả các khoản nợ ở nước ngoài cho đến khi thực hiện tái cơ cấu.

Các nhà kinh tế của ING cho biết trong một ghi chú: “Bất cứ điều gì liên quan đến bất động sản vẫn còn có vấn đề, trong khi một cuộc khảo sát với các nhà đầu tư Trung Quốc và quốc tế do JPMorgan thực hiện cho thấy điều tồi tệ nhất của cuộc khủng hoảng tài sản ở Trung Quốc”.

Vượt qua sự yếu kém của giá quặng sắt kỳ hạn, các nguyên liệu sản xuất thép khác tăng giá nhờ dấu hiệu nhu cầu mạnh mẽ. Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên sàn giao dịch Đại Liên lần lượt tăng 4,3% và 2,3%.

Tuy nhiên, tiêu chuẩn thép ở Thượng Hải không đồng đều. Thép cây SRBcv1 tăng 0,7% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,3%, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,5%. Thép không gỉ SHSScv1 thêm 0,4%.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM