Ngày 20/10, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 7 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Giá thép kỳ hạn có phiên đồng loạt tăng. Ảnh: Hòa Phát
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 7 Nhân dân tệ, lên mức 3.648 Nhân dân tệ/tấn.
Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng đều. Hợp đồng cốt thép được giao dịch nhiều nhất SRBcv1 tăng 0,3%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,1%, thép thanh SWRcv1 giảm 1,1%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,3%.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn giao dịch Đại Liên giảm, trong đó than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 1,8% và 1,5%.
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng, được thúc đẩy bởi tâm lý tích cực của nhà đầu tư về nền kinh tế Trung Quốc đang phục hồi và tồn kho thấp hơn, mặc dù sản lượng thép yếu hơn dự kiến đã hạn chế mức tăng.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên DCIOcv1 của Trung Quốc tăng 0,4% lên 866,5 Nhân dân tệ/tấn, tăng phiên thứ bảy liên tiếp.
Trên sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt chuẩn tháng 11 SZZFX3 tăng 1% ở mức 116,85 USD/tấn.
Atilla Widnell - Giám đốc điều hành của Navigate Commodities cho biết: “Giá quặng sắt kỳ hạn đang tăng sáng nay hoàn toàn là do số liệu GDP quý III được điều chỉnh tăng mạnh của Trung Quốc”.
Atilla cho biết thêm, từ dữ liệu tiêu thụ hạ nguồn hàng ngày, sự phục hồi này không xảy ra trong các ngành sản xuất hoặc bất động sản sử dụng nhiều thép và sẽ cảnh báo mạnh mẽ về việc đọc quá nhiều vào những con số tiêu đề này.
Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh hơn dự kiến trong quý III. Hoạt động tiêu dùng và công nghiệp trong tháng 9 cũng tăng đáng ngạc nhiên, cho thấy một loạt các biện pháp chính sách gần đây đang thúc đẩy sự phục hồi dự kiến.
Thị trường quặng sắt cũng chứng kiến sự thúc đẩy từ lượng tồn kho giảm dần, với tồn kho quặng sắt SH-TOT-IRONINV giảm xuống 105,2 triệu tấn tính đến ngày 13/10, mức thấp nhất kể từ năm 2016 theo dữ liệu từ công ty tư vấn Steelhome.
Sản lượng thép thô của Trung Quốc giảm 5% trong tháng 9 so với tháng 8, làm lu mờ một số kỳ vọng của thị trường về mức tăng sau khi các nhà sản xuất thép nâng tỷ lệ sử dụng trong mùa xây dựng cao điểm.
Ngoài ra, đây là tháng thứ ba liên tiếp trong tháng 9, làm tiêu tan hy vọng về sự thay đổi nhu cầu trong tháng cao điểm truyền thống đối với việc mua nhà.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị