Ngày 22/3, thép thanh vằn trong nước tăng giá bán. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 đã tăng nhẹ mức 4.108 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép thanh vằn trong nước đồng loạt tăng giá dao động từ 15.000 - 16.000 đồng/kg. Ảnh: Tisco
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ, lên mức 4.108 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 35 Nhân dân tệ, xuống mức 4.030 Nhân dân tệ/tấn.
Công ty sản xuất thép Tokyo Steel sẽ tăng giá một số sản phẩm lên tới 3% trong tháng 4 để phản ánh nguồn cung khan hiếm, nhà sản xuất thép lò điện hồ quang hàng đầu của Nhật Bản đã tăng giá thanh thép của mình vào tháng 3.
Trong tháng 4, giá sáu sản phẩm bao gồm dầm hình chữ H chính sẽ tăng 3.000 Yên/tấn, tương đương 2,2% đến 3%. Giá của dầm chữ H sẽ tăng lên 127.000 Yên (969 USD)/tấn, tăng 2,4% so với tháng này và thép thanh, bao gồm cả thép cây, sẽ tăng lên 103.000 Yên, tăng 3%.
Các sản phẩm khác sẽ không thay đổi, với thép cuộn cán nóng ở mức 115.000 Yên/tấn. Công ty cho biết trong một tuyên bố, dự báo điều kiện thị trường thép sẽ cải thiện hơn nữa: “Nhu cầu xây dựng rất mạnh, được hỗ trợ bởi các dự án tái phát triển, công trình bán dẫn và cơ sở hậu cần quy mô lớn."
Nhu cầu về tấm mỏng được sử dụng trong các bộ phận ô tô đang dần phục hồi trong khi nhu cầu về tấm nặng ổn định trong lĩnh vực xây dựng và máy móc công nghiệp.
Giá của Tokyo Steel được theo dõi chặt chẽ bởi các đối thủ châu Á như Posco, Hyundai Steel của Hàn Quốc và Baoshan Iron & Steel Co Ltd (Baosteel, Trung Quốc).
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị