Ngày 24/2, các thương hiệu thép trong nước đã tăng giá bán thép cuộn CB240. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải đã có phiên điều chỉnh giảm, thép kỳ hạn tháng 10/2023 xuống mức 4.181 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 điều chỉnh tăng 200 đồng, lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 cũng tăng 200 đồng lên mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 trong nước đã điều chỉnh tăng giá.
Thép Việt Sing, sau khi thép cuộn CB240 tăng 200 đồng hiện đồng giá với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Trong khi đó, thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 210 đồng, hiện chạm mức 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Tượng tự, với thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát cũng điều chỉnh tăng giá riêng dòng thép cuộn CB240 lên 200 đồng, hiện sản phẩm này ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng, lên mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS không thay đổi giá bán từ ngày 31/1, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp tục ổn định, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 25 Nhân dân tệ, xuống mức 4.181 Nhân dân tệ/tấn.
Còn với giá thép giao kỳ hạn được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch Thượng Hải, tháng 5/2023 cũng giảm 22 Nhân dân tệ, lên mức 4.239 Nhân dân tệ/tấn.
Sản lượng thép thô toàn cầu trong tháng 1/2023 giảm 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 145,3 triệu tấn, theo Hiệp hội Thép Thế giới (worldsteel).
Trong tháng 1, sản lượng thép thô ở châu Á đạt 107,5 triệu tấn, giảm 0,2%, với 79,5 triệu tấn do Trung Quốc sản xuất, tăng 2,3%; 7,2 triệu tấn do Nhật Bản sản xuất, giảm 6,9%; 10,9 triệu tấn do Ấn Độ sản xuất, giảm 0,2% và 5,5 triệu tấn do Hàn Quốc sản xuất, giảm 9,8% - với tất cả các so sánh trên cơ sở hàng năm.
Các nước EU-27 đã sản xuất 10,3 triệu tấn thép thô trong tháng 1, giảm 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong giai đoạn nhất định, sản lượng của Đức là 2,9 triệu tấn, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thổ Nhĩ Kỳ đã sản xuất 2,6 triệu tấn thép thô trong tháng 1, giảm 17,6% so với cùng tháng năm trước. CIS đăng ký sản lượng thép thô là 6,5 triệu tấn, giảm 24,9% so với cùng kỳ năm ngoái, với sản lượng ước tính của Nga là 5,8 triệu tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tại Bắc Mỹ, vào tháng 1, sản lượng thép thô đạt 9,1 triệu tấn, giảm 5,6%, trong đó Mỹ sản xuất 6,5 triệu tấn, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép thô ở Nam Mỹ trong tháng 1 đạt 3,6 triệu tấn, giảm 0,6% so với cùng tháng năm trước, với tổng sản lượng của Brazil là 2,8 triệu tấn, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng nhất định, Châu Phi đã sản xuất 1,2 triệu tấn thép thô, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tại Trung Đông, sản lượng thép thô đạt 3,8 triệu tấn, tăng 19,7%, với sản lượng ước tính của Iran là 2,7 triệu tấn, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị