Ngày 24/3, thép thanh vằn trong nước tăng giá bán. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 đã giảm xuống mức 4.039 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Giá thép kỳ hạn quay đầu giảm. Ảnh: China steel
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.210 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 28 Nhân dân tệ, xuống mức 4.039 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 15 Nhân dân tệ, lên mức 3.966 Nhân dân tệ/tấn.
China Steel Corp đã báo cáo lợi nhuận lần đầu tiên kể từ tháng 9 năm ngoái, nhờ triển vọng kinh tế được cải thiện sau khi Trung Quốc mở cửa trở lại và tăng gấp đôi ngân sách cơ sở hạ tầng để kích thích tăng trưởng kinh tế.
Nhà sản xuất thép có trụ sở tại Cao Hùng cho biết, nhu cầu bổ sung và giá thép tăng đã giúp họ trở lại tình trạng ảm đạm vào tháng trước.
Các lô hàng đã tăng 15% trong tháng trước lên 930.000 tấn từ 800.000 tấn trong tháng 1, một tuyên bố của công ty cho biết. China Steel đã báo cáo lợi nhuận ròng là 69,3 triệu Đài tệ (2,28 triệu USD) trong tháng trước, sau khi công bố khoản lỗ trước thuế 1,09 tỷ Đài tệ vào tháng 1.
Tuy nhiên, công ty vẫn chìm trong thua lỗ trong hai tháng đầu năm 2023, với khoản lỗ trước thuế tổng hợp là 1,02 tỷ Đài tệ, so với lợi nhuận trước thuế là 9,86 tỷ Đài tệ một năm trước đó.
“Khi lĩnh vực sản xuất toàn cầu đang chạm đáy, công ty kỳ vọng sẽ chứng kiến một đợt nhu cầu thép vững chắc mới. Điều đó sẽ mở đường cho sự phục hồi của giá thép toàn cầu. Vì quý II thường là mùa cao điểm của ngành thép, chúng tôi kỳ vọng sẽ thấy nhu cầu thép mạnh mẽ”, China Steel cho biết trong một tuyên bố.
Do đó, China Steel kỳ vọng hoạt động của mình sẽ “từng bước cải thiện trong quý hai”, tuyên bố cho biết. Tuần trước, công ty đã tăng giá nội địa để đáp ứng nhu cầu thép cải thiện và chi phí nguyên liệu thô tăng cao.
Giá giao hàng vào tháng tới từ 800 Đài tệ đến 1.000 Đài tệ mỗi tấn, trong khi giá cho cả quý II sẽ tăng từ 1.500 Đài tệ đến 2.000 Đài tệ mỗi tấn. Việc tăng giá được áp dụng cho hầu hết các sản phẩm, nó nói.
Các sản phẩm thép được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất ô tô có mức tăng giá lớn nhất trong tháng tới và quý tới. Thép tấm cán nóng và thép cán nóng sẽ tăng thêm 1.000 Đài tệ mỗi tấn mỗi tháng tới và 2.000 Đài tệ.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị