Ngày 24/4, thị trường trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 11/2023 giảm xuống mức 3.746 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn 5 ngày liên tiếp, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Sản lượng thép thô tại Nhật Bản đã giảm 8,1%. Ảnh: 5Paisa
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục giữ nguyên giá bán, với thép cuộn CB240 có giá 14.950 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức 15.350 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện giữ nguyên mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 11/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 120 Nhân dân tệ, xuống mức 3.746 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 2/2024 giảm 111 Nhân dân tệ, xuống mức 3.683 Nhân dân tệ/tấn.
Sản lượng thép thô tại Nhật Bản, nhà sản xuất thép đứng thứ 3 thế giới, đã giảm 8,1% trong năm tài khóa 2022/23 do sản lượng ô tô chậm lại, thiếu hụt chip đè nặng lên nhu cầu trong khi xuất khẩu suy yếu phản ánh nền kinh tế nước ngoài trì trệ.
Sản lượng không đã giảm xuống 87,85 triệu tấn trong năm kết thúc vào ngày 31/3, đánh dấu mức giảm đầu tiên trong 2 năm, Liên đoàn Sắt thép Nhật Bản cho biết. Sản xuất thép trong quý từ tháng 1 - 3 giảm 6,0% xuống 21,62 triệu tấn.
Sản lượng trong tháng 3 giảm 5,9% so với một năm trước đó xuống 7,49 triệu tấn, đánh dấu tháng giảm thứ 13 liên tiếp, mặc dù tăng 8,2% so với tháng 2.
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (METI) cho biết, trong tháng này rằng sản lượng thép thô của Nhật Bản được dự báo giảm 4,6% trong quý từ tháng 4 - 6 xuống còn 21,92 triệu tấn.
Tuy nhiên, Tập đoàn thép Nippon, nhà sản xuất thép hàng đầu của Nhật Bản, dự kiến sản lượng thép thô sẽ tăng nhẹ trong năm tài chính bắt đầu vào tháng này sau khi sụt giảm vào năm ngoái, Phó Chủ tịch Điều hành Takahiro Mori cho biết vào tháng 3, dự đoán sản xuất ô tô sẽ tăng sau khi có nguồn cung.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị