Ngày 24/5, thị trường thép trong nước ngừng giảm. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 tiếp tục giảm xuống mức 3.552 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Giá thép kỳ hạn tiếp tục đà giảm. Ảnh: ft
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing duy trì bình ổn, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, cả 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 40 Nhân dân tệ, xuống mức 3.552 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 38 Nhân dân tệ, xuống mức 3.486 Nhân dân tệ/tấn.
Liên đoàn Sắt thép Nhật Bản cho biết, sản lượng thép thô của Nhật Bản đã giảm 3,1% trong tháng 4 so với một năm trước đó, giảm tháng thứ 16 liên tiếp do nhu cầu trong nước chậm và giá ở nước ngoài giảm buộc các nhà sản xuất thép phải giảm sản lượng.
Sản xuất tại quốc gia sản xuất thép lớn thứ ba thế giới đã có xu hướng giảm kể từ năm ngoái do tình trạng thiếu chip toàn cầu và việc phong tỏa do Covid-19 ở Trung Quốc đã nhiều lần trì hoãn sự phục hồi sản lượng của các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản.
Sản lượng thép thô, không được điều chỉnh theo mùa, giảm xuống 7,24 triệu tấn trong tháng 4, đánh dấu tháng giảm dài nhất liên tiếp kể từ năm 2014 - 2016 khi tiêu thụ ô tô và nhà ở giảm sau khi tăng thuế bán hàng, một nhà phân tích tại Liên đoàn cho biết.
Nhà phân tích này cho biết: “Sản xuất ô tô cuối cùng cũng phục hồi, nhưng với tốc độ chậm hơn dự kiến”, đồng thời cho biết thêm rằng giá cả yếu hơn ở thị trường nước ngoài trong bối cảnh nhu cầu yếu ớt ở Trung Quốc đang làm giảm ham muốn xuất khẩu của các nhà sản xuất thép Nhật Bản.
Giá thép tại Trung Quốc, chẳng hạn như thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải và thép cuộn cán nóng, đã chịu áp lực kể từ giữa tháng 3 do tâm lý bi quan về triển vọng nhu cầu tại nước tiêu thụ thép hàng đầu Trung Quốc.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị