Ngày 3/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 37 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Giá thép kỳ hạn có phiên tăng nóng.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 37 Nhân dân tệ, lên mức 3.795 Nhân dân tệ/tấn.
Quặng sắt tiếp tục tăng phiên thứ hai liên tiếp do nhu cầu ngày càng tăng đối với nguyên liệu sản xuất thép về cơ bản tốt, mặc dù đà tăng chậm lại do nguy cơ nhu cầu giảm bớt ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 1,59% lên 926,5 Nhân dân tệ (126,59 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 15/3, sau khi tăng 2,51% một ngày trước đó.
Lãi suất mở tương ứng, đo lường số lượng hợp đồng chưa thanh toán, đã tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 21/2 lên 933.792 lô.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 12 SZZFZ3 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,84% ở mức 122,5 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 18/9.
Theo các nhà phân tích, tồn kho thấp, nhu cầu ổn định, chênh lệch lớn giữa giá giao ngay và giá tương lai cũng như tâm lý được cải thiện từ chính sách kích thích của Trung Quốc tiếp tục hỗ trợ giá của nguyên liệu sản xuất thép chính.
Tuy nhiên, nguy cơ nhu cầu suy yếu do khả năng kiểm soát sản xuất do điều kiện không khí ngày càng tồi tệ ở miền bắc Trung Quốc đã hiện ra.
Các nhà phân tích tại Galaxy Futures cho biết: “Chất lượng không khí ở Đường Sơn gần đây đã trở nên tồi tệ hơn, cho thấy khả năng xảy ra một làn sóng thiêu kết kiềm chế, điều này sẽ làm giảm nhu cầu về nguyên liệu thô”.
Các nhà phân tích tại công ty tư vấn Mysteel cho biết, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày giữa các nhà máy được khảo sát, ở mức 2,43 triệu tấn tính đến ngày 27/10, có thể giảm khoảng 70.000 tấn trong tháng 11 do áp lực biên lợi nhuận ngày càng giảm.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác suy yếu, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE lần lượt giảm 0,47% và 0,8%.
Giá thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải dao động nhẹ do các tín hiệu trái chiều. Thép cây SRBcv1 tăng 0,37%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 ít thay đổi, thép thanh SWRcv1 giảm 0,25% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,31%.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị