Ngày 6/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 70 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 6/2024.
Giá thép kỳ hạn đồng loạt tăng mạnh.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 6/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 70 Nhân dân tệ, lên mức 3.836 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng ghi nhận mức tăng do nguyên liệu thô tăng. Thép cây SRBcv1 tăng 1,15%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,12%, thép thanh SWRcv1 tăng 0,65% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,15%.
Quặng sắt tăng tuần thứ hai liên tiếp, được củng cố bởi sự lạc quan liên quan đến kích thích và các yếu tố cơ bản hỗ trợ tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Thành phần sản xuất thép quan trọng cũng được hưởng lợi sau cuộc họp chính sách tài chính quan trọng vào đầu tuần này và sau gói kích thích tài chính mới nhất tại nền kinh tế lớn nhất châu Á.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã tăng 1,36% lên 933 nhân dân tệ (127,57 USD)/tấn, kết thúc với mức tăng 3,7%.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 12 SZZFZ3 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,86% ở mức 123,65 USD/tấn, tăng 1,5%.
Các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc cho biết rằng Bắc Kinh sẽ tăng cường nỗ lực giảm rủi ro nợ địa phương và hỗ trợ đáp ứng nhu cầu tài chính hợp lý cho tất cả các loại hình doanh nghiệp bất động sản.
Điều này xảy ra sau khi Trung Quốc tuần trước phê duyệt đợt phát hành trái phiếu chính phủ trị giá 1 Nghìn tỷ nhân dân tệ và thông qua dự luật cho phép chính quyền địa phương ứng trước một phần hạn ngạch trái phiếu năm 2024 của họ để hỗ trợ nền kinh tế.
Các nhà phân tích cho biết các yếu tố cơ bản lành mạnh cũng hỗ trợ giá quặng sắt.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày giữa các nhà máy được khảo sát vẫn ở mức trên 2,4 triệu tấn, mặc dù mức giảm hàng tuần là 0,55%, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, cho thấy nhu cầu vững chắc trong thời gian tới.
Tuy nhiên, các nhà phân tích tại Everbright Futures nhấn mạnh rủi ro giảm giá từ việc chính quyền có thể tăng cường giám sát giá và việc giảm sản lượng trên quy mô rộng hơn giữa các nhà sản xuất thép.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác tăng vọt lên mức cao nhất gần một tháng, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 4,45% và 3,96%.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị