Ngày 7/4, thị trường thép trong nước duy trì ổn định. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 tăng lên mức 3.984 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức giữ bình ổn, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép Việt Ý kéo dài chuỗi ngày bình ổn, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép kỳ hạn tăng giá trở lại trên sàn giao dịch. Ảnh: Hòa Phát
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.210 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 34 Nhân dân tệ, lên mức 3.984 Nhân dân tệ/tấn.
Còn với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 26 Nhân dân tệ, lên mức 3.908 Nhân dân tệ/tấn.
Tháng 3/2023, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 440.000 tấn thép thô, tăng 6% so với tháng 2/2023. Sản lượng bán hàng các sản phẩm phôi thép, thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC) đạt 500.000 tấn, tăng 5% so với tháng 2 vừa qua.
Trong đó, Hòa Phát đã cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước 282.000 tấn thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao, tương đương tháng 2 nhưng giảm 45% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này chủ yếu do nhu cầu thị trường trong và xuất khẩu vẫn ở mức thấp so với năm trước, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi.
Sản lượng HRC trong tháng 3 là 210.000 tấn, tăng 13% so với tháng 2, trong đó, xuất khẩu đóng góp 30.000 tấn tới các thị trường Indonesia, Malaysia. Dự kiến, trong tháng 4, lượng xuất khẩu HRC sẽ tăng mạnh tới các quốc gia thuộc khu vực châu Âu và châu Á.
Bên cạnh đó, sản phẩm thép hạ nguồn của Hòa Phát ghi nhận gần 53.000 tấn ống thép và 22.000 tấn tôn mạ các loại, giảm lần lượt 41% và 39% so với tháng 3/2022.
Lũy kế quý I/2023, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 1,2 triệu tấn thép thô, giảm 42% so với cùng kỳ 2022. Sản lượng bán hàng thép xây dựng, phôi thép và HRC đạt 1,37 triệu tấn, giảm 37% so với 3 tháng đầu năm ngoái.
Trong quý đầu năm, thép xây dựng đạt 869.000 tấn, giảm 35%. Bán hàng thép cuộn cán nóng đạt 482.000 tấn, tương đương trên 60% so với cùng kỳ năm trước. Hòa Phát cũng cung cấp trên 26.000 tấn phôi thép cho các nhà máy cán thép khác của Việt Nam.
Sản phẩm ống thép, tôn mạ đã cung cấp cho thị trường trong 3 tháng vừa qua lần lượt là 160.000 tấn và 69.000 tấn, giảm lần lượt 23% và 34% so với 3 tháng đầu năm 2022.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị