Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 9/5 là 762 USD/tấn, giảm 1,4% so với cuối tuần trước.
Trong tuần trước, giá giao ngay của nickel giảm mạnh nhất với 5,4%, tiếp đó là bạc với 2,7%, nhôm 2,5%.
Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 9/5 là 5.085 nhân dân tệ/tấn (762 USD/tấn), giảm 1,4% so với cuối tuần trước. Từ đầu tháng 4 đến nay, giá mặt hàng này và dao động 5.000 - 5.200 nhân dân tệ/tấn (750 - 780 USD/tấn).
Về giá giao ngay, cuộn cán nóng ngày 6/5 ở mức 5.024 nhân dân tệ/tấn (753 USD/tấn), giảm 0,9% so với ngày trước đó. Thép thanh vằn cũng hạ 0,8% và giao dịch ở 4.984 nhân dân tệ/tấn (747 USD/tấn) vào ngày 6/5.
Thép không gỉ, thép hình chữ giá giữ ổn định so với ngày 5/5 và lần lượt ở mức 18.315 nhân dân tệ/tấn (2.747 USD/tấn), 5.223 nhân dân tệ/tấn (783 USD/tấn). Trong khi đó, cuộn cán nguội tăng 0,4% lên 5.660 nhân dân tệ/tấn (849 USD/tấn).
Trong tuần trước, giá thép không gỉ giảm 0,1%, trong khi thép thanh vằn tăng 0,4%.
Về giá giao ngay của kim loại màu, giá nickel ngày 6/5 dẫn đầu danh sách giảm với 3,2% xuống 222.683 nhân dân tệ/tấn (33.403 USD/tấn). Bạc hạ 2,8% còn 4.792 nhân dân tệ/tấn (718 USD/tấn). Nhôm giảm 2% còn 20.310 nhân dân tệ/tấn (3.046 USD/tấn).
Chì có diễn biến ngược chiều với các loại kim loại màu trên, nhích lên 0,3% và giao dịch ở 15.685 nhân dân tệ/tấn (3.046 USD/tấn).
Trong tuần trước, nickel giảm mạnh nhất với 5,4%, tiếp đó là bạc với 2,7%, nhôm 2,5%. Trong khi đó, chì tăng 1,2%.
Về thị trường trong nước, giá thép của nhiều thương hiệu đang quanh 19 triệu tấn. Trong đó, giá loại CB240 của Hòa Phát tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn.
Giá loại CB240 của thương hiệu thép Tung Ho là 18,88 triệu đồng/tấn, còn loại CB300 D10 là 19,18 triệu đồng/tấn. Hai loại thép trên của thương hiệu Kyoei lần lượt là 18,88 triệu đồng/tấn và 19,08 triệu đồng/tấn.
Nguồn tin: NDH