Giá thép không gỉ, thép thanh vằn tại Trung Quốc ngày 4/5 giao dịch ở 2.773 USD/tấn và 750 USD/tấn, bằng mức ghi nhận ngày 3/5.
Giá nickel, đồng, nhôm đều bằng ngày 3/5 và lần lượt là 35.606 USD/tấn, 11.195 USD/tấn và 3.151 USD/tấn.
Giá giao ngay của nhiều loại thép tại Trung Quốc ngày 4/5 ổn định so với ngày trước đó. Giá thép cuộn cán nóng, cuộn cán nguội, hình chữ I giữ nguyên so với ngày 3/5 và lần lượt ở mức 5.014 nhân dân tệ/tấn (758 USD/tấn), 5.640 nhân dân tệ/tấn (853 USD/tấn) và 5.223 nhân dân tệ/tấn (790 USD/tấn).
Thép không gỉ, thép thanh vằn giao dịch ở 18.331 nhân dân tệ/tấn (2.773 USD/tấn) và 4.962 nhân dân tệ/tấn (750 USD/tấn), bằng giá ghi nhận ngày 3/5.
Trong tháng 4, giá thép hình chữ I tăng 2,4% và giao dịch ở 5.223 nhân dân tệ/tấn (790 USD/tấn) vào ngày cuối tháng. Ngược lại, cuộn cán nóng, thép không gỉ và thanh vằn giảm 4,5%, 2,2% và 1,7% theo thứ tự và giao dịch ở 5.014 nhân dân tệ/tấn (758 USD/tấn), 18.331 nhân dân tệ/tấn (2.774 USD/tấn) và 4.962 nhân dân tệ/tấn (750 USD/tấn) vào ngày 30/4.
Thị trường kim loại màu cũng không biến động so với ngày 3/5. Giá nickel, đồng, nhôm đều bằng ngày 3/5 và lần lượt có giá là 235.300 nhân dân tệ/tấn (35.606 USD/tấn), 73.985 nhân dân tệ/tấn (11.195 USD/tấn) và 20.826 nhân dân tệ/tấn (3.151 USD/tấn).
Trong tháng 4, giá nickel giảm 5% và có giá 224.283 nhân dân tệ/tấn (33.938 USD/tấn) vào ngày cuối tháng. Trong khi đó, nhôm giảm 8,4% xuống còn 20.826 nhân dân tệ/tấn (3.151 USD/tấn).
Về thị trường trong nước, giá thép của nhiều thương hiệu đang quanh 19 triệu tấn. Trong đó, giá loại CB240 của Hòa Phát tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn.
Giá loại CB240 của thương hiệu thép Tung Ho là 18,88 triệu đồng/tấn, còn loại CB300 D10 là 19,18 triệu đồng/tấn. Hai loại thép trên của thương hiệu Kyoei lần lượt là 18,88 triệu đồng/tấn và 19,08 triệu đồng/tấn.
Nguồn tin: NDH