Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 29/4 là 770 USD/tấn, cao nhất từ cuối tuần trước.
Giá giao ngay của thép cuộn cán nóng giảm 0,2% xuống còn 756 USD/tấn.
Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 29/4 là 5.107 nhân dân tệ/tấn (770 USD/tấn), tăng 1,1% so với ngày trước đó, cao nhất từ cuối tuần trước.
Dịch bệnh Covid-19 tại Trung Quốc tác động đến giá thép. Một số quận tại Đường Sơn, thủ phủ thép của Trung Quốc, đa bị phong tỏa trong tuần này. Sản lượng thép trong tháng 3 của Trung Quốc giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 88,3 triệu tấn. Còn sản lượng trong quý I giảm 10,5% so với cùng kỳ.
Về giá giao ngay, thép thanh vằn ngày 28/4 nhích lên 0,1% lên 4.964 nhân dân tệ/tấn (749 USD/tấn) so với ngày trước đó.
Các loại khác như thép không gỉ, thép hình chữ I, cuộn cán nguội không đổi so. Các mức giá lần lượt là 18.365 nhân dân tệ/tấn (2.771 USD/tấn), 5.223 nhân dân tệ/tấn (788 USD/tấn), 5.640 nhân dân tệ/tấn (851 USD/tấn). Riêng cuộn cán nóng giảm 0,2% xuống còn 5.014 nhân dân tệ/tấn (756 USD/tấn).
Về giá giao ngay của kim loại màu, nickel tăng 1,9% lên 234.366 nhân dân tệ/tấn (35.369 USD/tấn).
Kẽm, nhôm cùng tăng 0,6% lên 27.684 nhân dân tệ/tấn (4.177 USD/tấn) và 20.860 nhân dân tệ/tấn (3.148 USD/tấn).
Trong khi đó, bạc diễn biến ngược chiều, giảm 1,4% xuống còn 4.888 nhân dân tệ/tấn (737 USD/tấn).
Về thị trường trong nước, giá thép của nhiều thương hiệu đang quanh 19 triệu tấn. Trong đó, giá loại CB240 của Hòa Phát tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn.
Giá loại CB240 của thương hiệu thép Tung Ho là 18,98 triệu đồng/tấn, còn loại CB300 D10 là 19,13 triệu đồng/tấn. Hai loại thép trên của thương hiệu Việt Sing lần lượt là 18,82 triệu đồng/tấn và 19,03 triệu đồng/tấn.
Nguồn tin: NDH