Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 10/5 là 747 USD/tấn, giảm 1,2% so với ngày trước đó.
Giá nickel ngày 10/5 hạ 3,5% so với ngày trước đó, xuống còn 31.625 USD/tấn.
Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 10/5 là 5.033 nhân dân tệ/tấn (747 USD/tấn), giảm 1,2% so với ngày trước đó. Từ đầu tháng 4 đến nay, giá mặt hàng này dao động 5.000 - 5.200 nhân dân tệ/tấn (750 - 780 USD/tấn). So với đầu năm, giá mặt hàng này vẫn cao hơn khoảng hơn 4%.
Về giá giao ngay, thép thanh vằn cũng giảm 0,7% còn 4.852 nhân dân tệ/tấn (720 USD/tấn). Cuộn cán nóng hạ 0,4% còn 4.850 nhân dân tệ/tấn (720 USD/tấn).
Cuộn cán nguội giảm 0,1% còn 5.550 nhân dân tệ/tấn (824 USD/tấn) và 5.183 nhân dân tệ/tấn (
Trong khi đó, thép không gỉ, thép hình chữ I giữ nguyên và lần lượt ở mức 18.465 nhân dân tệ/tấn (2.741 USD/tấn) và 5.183 nhân dân tệ/tấn (769 USD/tấn).
Về giá giao ngay của kim loại màu, nickel hạ 3,5% xuống còn 212.983 nhân dân tệ/tấn (31.625 USD/tấn), thiếc giảm 3,1% còn 321.780 nhân dân tệ/tấn (47.780 USD/tấn).
Kẽm giảm 2,2% xuống còn 25.720 nhân dân tệ/tấn (3.819 USD/tấn).
Đồng và nhôm có diễn biến ngược chiều. Hai kim loại màu này cùng tăng 0,7% lên lần lượt 71.978 nhân dân tệ/tấn (10.687 USD/tấn) và 19.650 nhân dân tệ/tấn (2.917 USD/tấn).
Về thị trường trong nước, giá thép của nhiều thương hiệu đang quanh 19 triệu tấn. Trong đó, giá loại CB240 của Hòa Phát tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn.
Giá loại CB240 của thương hiệu thép Tung Ho là 18,88 triệu đồng/tấn, còn loại CB300 D10 là 19,18 triệu đồng/tấn. Hai loại thép trên của thương hiệu Kyoei lần lượt là 18,88 triệu đồng/tấn và 19,08 triệu đồng/tấn.
Nguồn tin: NDH