Ngày 10/11, thị trường thép trong nước không có thay đổi. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 3.535 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày ổn định từ ngày 12/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục bình ổn, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Các thương hiệu thép trong nước tiếp tục bình ổn 29 ngày liên tiếp. Ảnh: Vinacel
Thép Việt Đức với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS vẫn ở mức giá bán thấp nhất trong vòng 30 ngày qua, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 17 Nhân dân tệ, xuống mức 3.535 Nhân dân tệ/tấn.
Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết ngày 4/11, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 2323 về việc rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu.
Theo quy định Luật Quản lý ngoại thương, thời hạn điều tra rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 6 tháng kể từ ngày có Quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 6 tháng.
Tất cả tổ chức, cá nhân có quyền lợi liên quan trong vụ việc có thể đăng ký với Cơ quan điều tra để trở thành Bên liên quan. Bên liên quan sẽ được tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến việc hàng hóa thuộc đối tượng rà soát. Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương sẽ cân nhắc ý kiến của tất cả các Bên liên quan một cách khách quan trong quá trình điều tra.
Ngày 12/8 vừa qua, Cục Phòng vệ thương mại có thông báo số 13 về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ biện pháp. Sau đó, cơ quan này nhận được ồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam.
Theo đề nghị của cơ quan điều tra, ngày 26/10, bên yêu cầu đã bổ sung thông tin trong hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ. Trên cơ sở đó, Cơ quan điều tra xác nhận hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đầy đủ và hợp lệ.
Trước đó, ngày 20/3/2020, Bộ Công Thương đã có quyết định gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam, kéo dài đến tháng 3/2023.
Biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài sẽ áp dụng cho sản phẩm có mã HS: 7207.11.00; 7207.19.00; 7207.20.29; 7207.20.99; 7224.90.00; 7213.10.10; 7213.10.90; 7213.91.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7227.90.00; 7228.30.10; 9811.00.00 nhập khẩu vào Việt Nam.
Cụ thể, các mức thuế được áp dụng gia hạn kể từ ngày 22/3/2020 đến ngày 21/3/2023, với mức thuế sẽ giảm dần theo từng năm.
Theo đó, trong năm đầu tiên mức thuế áp dụng với phôi thép là 15,3% và thép dài là 9,4%; năm thứ hai mức thuế giảm tương ứng là 13,3% và 7,9%; năm thứ 3 là 11,3% và 6,4%. Kể từ ngày 22/3/2020, nếu cơ quan chức năng không tiếp tục gia hạn thì mức thuế sẽ về 0%.
Vụ việc này chính thức áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam từ ngày 18/7/2016.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị