Giá thép ngày 11/1 giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Việt Nam chi hơn 10,5 tỷ USD nhập khẩu sắt thép. Năm 2021 là năm đầu tiên VN xuất siêu 330 triệu USD mặt hàng sắt thép các loại.
Giá thép thế giới giảm
Giá thép ngày 11/1, giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 10 nhân dân tệ xuống mức 4.489 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h55 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Hôm qua, giá thép cây dùng trong xây dựng, tăng 0,1% lên 4.492 nhân dân tệ/tấn, trong khi thép cuộn cán nóng, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, giảm 0,3% xuống 4.632 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép không gỉ giao tháng 2 trên sàn Thượng Hải, tăng 3,4% lên 17.400 nhân dân tệ/tấn, được thúc đẩy bởi giá nickel tăng mạnh.
Vào hôm thứ Hai (10/1), giá quặng sắt kỳ hạn tại Trung Quốc giảm do lo ngại về gián đoạn sản xuất và vận chuyển ở các khu vực hạ nguồn, sau khi nước này báo cáo các ca nhiễm Omicron vào cuối tuần trước, theo Reuters.
Cụ thể, giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (SCE), giảm 2% xuống 700 nhân dân tệ/tấn (tương đương 109,85 USD/tấn) vào cuối phiên.
Thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tại thị trường miền Nam không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, từ ngày 31/12 cả 2 sản phẩm không có biến động. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thép VAS tại thị trường niềm Nam vẫn giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.110 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát với 2 sản phẩm bao gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý không có biến động kể từ ngày 30/12. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.360 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.310 đồng/kg.
Thép Việt Đức vẫn duy trì giá bán ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.490 đồng/kg.
Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.360 đồng/kg.
Thép Việt Sing gồm có dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.240 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không có biến động, hiện có giá 16.190 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá 16.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức bao gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 không có biến động trong vòng 11 ngày liên tiếp kể từ 30/12 nguyên giá 16.600 đồng/kg.
Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì giá bán 16.600 đồng/kg.
11 tháng/2021: Việt Nam chi hơn 10,5 tỷ USD nhập khẩu sắt thép
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 11 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 11,41 triệu tấn, trị giá 10,51 tỷ USD, giảm về lượng nhưng tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Cụ thể, tính riêng tháng 11/2021, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 826.144 tấn với kim ngạch 914,7 triệu USD, giảm 1,9% về lượng, giảm 1% kim ngạch nhưng tăng 0,9% về giá so với tháng 10/2021; so với tháng 11/2020 thì giảm mạnh 20,9% về lượng, tăng 30,3% về kim ngạch và tăng 64,6% về giá.
Lũy kế 11 tháng năm 2021, nhập khẩu sắt thép đạt 11,41 triệu tấn, kim ngạch đạt 10,51 tỷ USD, giá trung bình 921 USD/tấn, giảm 28,4% về lượng, nhưng tăng 17,8% về kim ngạch, tăng 64,5% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Về thị trường nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ đa số thị trường tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp chủ yếu sắt thép các loại cho Việt Nam với 4,72 triệu tấn, trị giá 4,1 tỷ USD, chiếm 41,4% trong tổng lượng và chiếm 39% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp theo là Nhật Bản với 1,69 triệu tấn, trị giá 1,53 tỷ USD giảm 28,4% về lượng, tăng 17,8% về kim ngạch. Nhập khẩu sắt thép từ Hàn Quốc đạt 1,35 triệu tấn, trị giá 1,43 tỷ USD giảm 18,4% về lượng, tăng 22,4% kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Về xuất khẩu, lũy kế 11 tháng đầu năm 2021, tổng lượng xuất khẩu sắt thép các loại của cả nước là 12,2 triệu tấn, trị giá đạt 10,84 tỷ USD, tăng 36,8% về lượng và tăng mạnh 130,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Động lực chính dẫn tới kim ngạch xuất khẩu sắt thép tăng mạnh là do giá thép trên thị trường thế giới.
Theo thống kê, đây cũng là năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu 330 triệu USD mặt hàng sắt thép các loại.
Nguồn tin: VOH