Ngày 11/7, ghi nhận các thương hiệu thép trong nước ngừng điều chỉnh giá bán; trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp đà giảm mạnh xuống mức 4.047 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay (11/7) bình ổn giá bán 4 ngày liên tiếp. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục giữ nguyên giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.560 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.060 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng đều không thay đổi giá bán. Thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.440 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.360 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán kể từ ngày 8/7, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép cuộn CB240 có giá 16.160 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.610 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.510 đồng/kg
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300hiện có giá 16.650 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.560 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép Tung Ho không thay đổi giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 12/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 165 Nhân dân tệ, xuống mức 4.047 Nhân dân tệ/tấn.
Các công ty thép lớn của Ấn Độ nhận định, giá hợp kim đã chạm đáy và chỉ có thể tăng lên từ đây. Dữ liệu của SteelMint cho thấy, giá thép cuộn cán nóng (HRC) chuẩn đã giảm khoảng 24%, từ mức đỉnh 78.000 Rupee/tấn vào ngày 6/4 xuống 59.800 Rupee/tấn vào ngày 6/7.
Ông TV Narendran - Giám đốc Điều hành của Tata Steel, nhận xét rằng giá sẽ không thể giảm thêm. Ông Ranjan Dhar - Giám đốc tiếp thị của ArcelorMittal-Nippon Steel India cũng cho biết, giá đã chạm mức chi phí của các nhà máy và không có khả năng giảm thêm.
Trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020 - 7/2022, giá HRC đã dao động trong khoảng 36.500 - 39.800 Rupee/tấn, sau đó bắt đầu tăng từ mức 38.750 Rupee/tấn vào tuần đầu tiên của tháng 8/2020, để đạt mức cao nhất là 78.800 Rupee/tấn vào tuần đầu tiên của tháng 4/2022.
Mặc dù mức tăng không phải lúc nào cũng ổn định, nhưng giá trung bình hàng tháng chưa bao giờ giảm xuống dưới 55.300 Rupee/tấn trong toàn bộ năm 2021.
Xu hướng giảm càng trở nên trầm trọng hơn khi chính phủ Ấn Độ áp thuế 15% đối với các loại thép xuất khẩu khác nhau từ ngày 22/5. Kể từ đó, giá tại thị trường bán buôn Mumbai đã giảm khoảng 10%, và xuất khẩu cũng đã cạn kiệt. Trong tháng 6, xuất khẩu thép thành phẩm giảm hơn một nửa so với mức 1,09 tấn được ghi nhận trong tháng 5.
Ngoài việc gây áp lực buộc ngành công nghiệp trong nước phải bán sản phẩm tại thị trường nội địa, các hạn mức thuế còn lấy đi khả năng cạnh tranh của ngành thép Ấn Độ trên thị trường quốc tế.
Một số cơ quan xếp hạng đã dự đoán xuất khẩu thép của nước này sẽ giảm khoảng 25 - 40% trong năm tài khóa hiện tại. Theo ghi nhận, Ấn Độ đã xuất khẩu khoảng 13,5 triệu tấn thép thành phẩm trong năm tài chính vừa qua.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị