Ngày 12/1, thị trường thép trong nước tiếp tục giữ nguyên giá bán. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 4.066 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có thay đổi, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Ý tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; còn thép D10 CB300 ổn định, có giá 15.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch đã quay đầu giảm. Ảnh: Bloomberg
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 22 Nhân dân tệ, xuống mức 4,066 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Trung Quốc, sàn giao dịch Thượng Hải (SMM) đã khảo sát 120 nhà máy thép và nhận thấy lượng hàng dự trữ cho dịp Tết Nguyên đán giảm mạnh so với cùng kỳ những năm trước. Tồn kho quặng nhập khẩu trung bình là 23,3 ngày sản xuất trong tháng 12, tăng 1,9 ngày so với tháng 11.
Lượng quặng tồn kho đủ cho 14 ngày sản xuất, tăng 1,6 ngày so với tháng 11. Cùng kỳ năm trước, số ngày tồn kho bình quân của quặng nhập khẩu và quặng trong nước tại các nhà máy thép lần lượt là 27,1 ngày và 16,5 ngày.
Theo khảo sát, lượng hàng tồn kho tăng rõ rệt nhất trong tháng 12 là ở tây bắc Trung Quốc. Hầu hết nhà máy thép đã hoàn thành khoảng 80% việc bổ sung hàng tồn kho. Nhưng tồn kho quặng sắt vẫn ở mức thấp.
Một số nhà máy thép thua lỗ đã có kế hoạch bảo dưỡng lò cao trong tháng 1 nên đã giảm tồn kho. Vấn đề dòng tiền cuối năm đã hạn chế hoạt động mua nguyên vật liệu. Kể từ tháng 11, giá quặng sắt tiếp tục tăng do tin tức vĩ mô lạc quan, làm suy yếu hoạt động mua của các nhà máy thép.
Một số nhà máy thép sẽ tiếp tục bổ sung hàng tồn kho vào giữa tháng 1 trong bối cảnh lượng hàng tồn kho hiện tại thấp và không có kế hoạch cắt giảm sản lượng.
Trong tháng 1, sản lượng gang thỏi của 120 nhà máy thép lớn trong nước được SMM khảo sát tiếp tục tăng nhẹ. Sản lượng gang thỏi trong tháng 12 chỉ tăng 510.000 tấn hay 1,1% so với tháng 11. Tăng trưởng sản lượng chủ yếu được đóng góp bởi phía đông Trung Quốc, nơi một số lò cao tiếp tục sản xuất sau khi bảo trì. Một số nhà máy thép ở Tây Nam Trung Quốc, Nam Trung Quốc và Đông Trung Quốc có kế hoạch tiến hành bảo dưỡng tại các lò cao vào tháng Giêng. Do đó, sản lượng gang thỏi dự kiến sẽ giảm nhẹ trong tháng Giêng.
Theo kết quả khảo sát của SMM vào tháng 12, tỷ lệ sử dụng quặng thiêu kết tiếp tục tăng 0,1% với tháng 11. Tỷ lệ sử dụng dạng cục giảm, trong khi tỷ lệ sử dụng dạng viên tăng. So với dạng cục, dạng viên tiết kiệm chi phí hơn.
Vào tháng Giêng, hầu hết nhà máy thép sẽ sử dụng quặng thiêu kết tiết kiệm chi phí nhất, tiếp theo là quặng viên và quặng cục.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị