Ngày 16/12, thị trường thép trong nước không có biến động. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng mạnh lên mức 4.135 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thép Việt Ý không có thay đổi, với thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; trong khi đó, thép D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Giá thép tiếp tục tăng nóng trên sàn giao dịch Thượng Hải. Ảnh: China daily
Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.690 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.170 đồng/kg.
Thép VAS giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải quay đầu tăng 104 Nhân dân tệ, lên mức 4.135 Nhân dân tệ/tấn.
Dữ liệu chính thức cho thấy sản lượng thép tháng 11 của Trung Quốc giảm 6,5% so với tháng trước, do một số nhà sản xuất thép hạn chế sản lượng để tránh thua lỗ trong bối cảnh nhu cầu yếu kéo dài.
Quốc gia sản xuất thép hàng đầu thế giới đã sản xuất 74,54 triệu tấn kim loại vào tháng trước, theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia, giảm so với 79,76 triệu tấn trong tháng 10.
"Các nhà sản xuất thép đã tự nguyện cắt giảm sản lượng vào tháng trước vì hoạt động kinh doanh của họ vẫn thua lỗ" - Zhuo Guiqiu - nhà phân tích tại Jinrui Futures cho biết.
Theo Zhuo, lợi nhuận trung bình của các sản phẩm thép chính lần lượt là -160 Nhân dân tệ (khoảng -22,99 USD) và - 127 Nhân dân tệ/tấn trong tháng 10, 11. Lợi nhuận trung bình trong tháng 12 cho đến nay thậm chí còn tồi tệ hơn, ở mức -200 Nhân dân tệ/tấn.
“Liệu chúng ta có sớm thấy sản lượng thép phục hồi hay không phụ thuộc vào thời điểm lợi nhuận sẽ được cải thiện” - Zhuo nói. Sản xuất thép ở Trung Quốc không có lãi trong phần lớn năm 2022.
Sản xuất đã tăng 7,3% trong tháng 11 so với một năm trước đó. Nhưng vào tháng 11/2021, nó ở mức thấp nhất trong nhiều năm là 69,31 triệu tấn do tình trạng thiếu điện lớn và các biện pháp hạn chế đối với các ngành công nghiệp gây ô nhiễm.
Sản lượng thép trung bình hàng ngày của tháng 11 là 2,49 triệu tấn, theo tính toán của Reuters, mức thấp nhất trong một năm. Thị trường bất động sản ốm yếu của Trung Quốc đã làm giảm nhu cầu thép.
Ngoài ra, các nhà sản xuất thép ở các tỉnh Sơn Tây và Giang Tô đã phải giảm sản lượng vào tháng trước để đáp ứng mục tiêu kiểm soát công suất, một thương nhân quặng sắt cho biết trước khi công bố dữ liệu.
Dự trữ quặng sắt nhập khẩu tại các cảng của Trung Quốc đã tăng trong tháng 11, đạt 138 triệu tấn vào ngày 25 tháng 11 trước khi bắt đầu giảm, tổng sản lượng thép từ tháng 1 đến tháng 11 đạt 935,11 triệu tấn, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị