Ngày 17/5, ghi nhận các thương hiệu thép trong nước duy trì giá bán ổn định; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 4.680 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát hôm nay (17/5) không có biến động trong 7 liên tiếp. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.740 đồng/kg.
Thép Việt Ý bình ổn giá bán. Lần lượt với thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.580 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không thay đổi giá bán, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.570 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.880 đồng/kg.
Tại thị trường miền Bắc, thép VAS không có thay đổi giá bán. Với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục đi ngang trên biểu đồ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.420 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300hiện có giá 18.620 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày 16/5. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức không thay đổi giá bán. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 18.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.630 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát duy trì giá bán ổn định sau biến động ngày 12/5. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.790 đồng/kg.
Thép Pomina, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.330 đồng/kg.
Tại thị trường miền Nam, thép VAS tiếp tục bình ổn giá bán. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.180 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 18.520 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 12 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, đạt mức 4.680 Nhân dân tệ/tấn.
Vào hôm thứ Hai (16/5), giá quặng sắt kỳ hạn của Trung Quốc tăng do được hỗ trợ bởi những lo ngại về nguồn cung và sự sụt giảm trong sản lượng tồn kho ở các cảng.
Trong khi đó, việc nới lỏng hạn chế Covid-19 ở một số khu vực thuộc nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới này cũng nâng cao tâm lý của các thương nhân.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), tăng hơn 3,9% lên mức 834,50 nhân dân tệ/tấn (tương đương 122,80 USD/tấn) trong phiên ban ngày.
Trước đó, vào hôm thứ Sáu tuần trước (13/5), hợp đồng này đã ghi nhận mức giảm hàng tuần lớn nhất trong gần ba tháng qua.
Tương tự, trên sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFM2 giao tháng 6/2022 tăng 1,3% lên 128,60 USD/tấn trong cùng ngày.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities ở Singapore, cho biết: “Sự sụt giảm trong các lô hàng đến từ Australia và Brazil hàng tuần của Trung Quốc đang hỗ trợ khiêm tốn cho tâm lý vốn đã khá mong manh”.
Hiện tại, quặng sắt và các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác cũng được hỗ trợ sau các báo cáo rằng Thượng Hải sẽ dần mở cửa hoạt động trở lại sau nhiều tuần ngừng hoạt động.
Cụ thể, Thượng Hải đã đưa ra kế hoạch để trở lại trạng thái bình thường mới kể từ ngày 1/6 và chấm dứt tình trạng phong tỏa kéo dài hơn 6 tuần - một trong những nguyên nhấn khiến cho hoạt động kinh tế của Trung Quốc chậm lại.
Tại Bắc Kinh, các nhà chức trách đã mở rộng hướng dẫn làm việc tại nhà ở 4 quận, nhưng không thực thi lệnh phong tỏa trên toàn thành phố, Reuters đưa tin.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị