Giá thép xây dựng ngày 21/12, trong nước tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải quay đầu giảm sâu, xuống mức 4.468 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.260 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Việt Ý bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.210 đồng/kg; thép D10 CB300 hiện có giá 16.310 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục duy trì đi ngang, với thép cuộn CB240 ở mức 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.540 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ bình ổn 4 ngày liên tiếp, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.260 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 16.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.240 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.190 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát ổn định 15 ngày liên tiếp, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục đi ngang kể từ sau đợt điều chỉnh giảm giá bán ngày 7/12 tới nay, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg.
Tương tự, thép Việt Mỹ tại thị trường miền Trung tiếp tục ổn định từ 7/12 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.110 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.400 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát duy trì mức giá thấp nhất 15 ngày liên tiếp, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.260 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng hiện đang ở mức giá thấp nhất tính trong vòng 30 ngày qua, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.940 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.090 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 103 Nhân dân tệ, xuống mức 4.468 Nhân dân tệ/tấn.
Các vấn đề về nợ tại một nhà phát triển bất động sản lớn của Trung Quốc hiện đã ảnh hưởng đến một “động mạch” quan trọng của ngành công nghiệp, đó là lĩnh vực thép, và bắt đầu lan sang các lĩnh vực khác của quốc gia này.
Cuộc khủng hoảng bảng cân đối kế toán lan rộng tại các công ty bất động sản là một lời cảnh báo cho các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc, vì ngành thép sẽ có tác động đáng kể đối với nền kinh tế.
Sự nhạy cảm cấp tính của thép đối với các dòng tiền và dòng chảy trong xây dựng cũng như sản xuất khiến nó trở thành một yếu tố được theo dõi chặt chẽ đối với nền kinh tế đã bắt đầu tăng trưởng chậm lại từ quý II của Trung Quốc.
Đánh vào hoạt động sản xuất thép, các nhà phát triển bất động sản đã đầu tư trở lại vào các dự án để tiết kiệm tiền mặt trong bối cảnh tài chính bị siết chặt bởi các quy định vay nợ chặt chẽ. Chính điều này đã nhấn chìm các công ty mắc nợ, đáng chú ý nhất là China Evergrande Group.
Ông Qi Xiaoliang, một nhà kinh doanh thép có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết: “Chúng tôi thường dự trữ các sản phẩm thép vào mùa Đông với giá tương đối thấp hơn và bán chúng sau kỳ nghỉ năm mới khi lượng tiêu thụ trở lại. Song, chúng tôi chỉ đang cầm cự trong năm nay”.
Ông nói thêm: “Thị trường bất động sản khi bước sang năm 2022 vẫn còn nhiều bất ổn và tình hình dự kiến sẽ không thể đảo ngược hoàn toàn trong vòng 6 đến 12 tháng tới”.
Giá thép đã giảm so với mức cao kỷ lục hồi đầu năm do nhu cầu từ hoạt động xây dựng hạ nhiệt, vốn chiếm hơn một nửa lượng tiêu thụ kim loại, trong khi giá cổ phiếu của các nhà sản xuất thép cũng bị ảnh hưởng.
Viện nghiên cứu và quy hoạch ngành luyện kim Trung Quốc (MPI) tin rằng sản lượng thép thô của Trung Quốc vào năm 2021 và 2022 sẽ lần lượt là 1,040 tỷ tấn và 1,017 tỷ tấn, giảm 2,3% và 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xếp hạng năng lực cạnh tranh (và chất lượng phát triển) của các doanh nghiệp thép Trung Quốc do MPI công bố cho thấy, tổng số 122 doanh nghiệp thép được đánh giá lần này, với tổng sản lượng thép thô chiếm khoảng 90,2% tổng sản lượng của cả nước.
Theo kết quả đánh giá, 18 công ty thép được xếp hạng A +, bao gồm China Baowu Iron & Steel Group Co Ltd, CITIC Pacific Special Steel Group Co Ltd, Shougang Group Co Ltd, Jiangsu Shagang Group. 38 công ty thép, bao gồm Hebei Jinxi Iron and Steel Group và Fujian Sansteel (Group) Co. Ltd. được xếp hạng A. 36 công ty thép, bao gồm Công ty TNHH Tập đoàn Sắt thép Đường Sơn Đông Hải và Công ty TNHH Tập đoàn Sắt thép Hà Bắc Taixing được xếp hạng B +.
Ngoài ra, MPI cho biết, có 92 công ty thép được xếp hạng A +, A hoặc B +, chiếm 75,4% tổng số công ty thép được đánh giá, với tổng sản lượng thép thô là 86,3% tổng sản lượng của cả nước.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị