Ngày 23/2, nhiều thương hiệu thép trong nước không thay đổi giá bán 9 ngày liên tiếp; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 4.566 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có biến động về giá bán kể từ ngày 15/2. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.020 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.120 đồng/kg
Thép Việt Ý tiếp tục bình ổn giá bán, với thép cuộn CB240 hiện có giá 16.970 đồng/kg; còn dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.070 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.000 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.310 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.920 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.000 đồng/kg, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.100 đồng/kg.
Thép Việt Sing, bao gồm dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hiện đang ở mức giá cao nhất tính trong 30 ngày qua, với thép cuộn CB240 ở mức 17.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động về giá bán trong 9 ngày qua, với thép cuộn CB240 ở mức 17.100 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg- đều là những mức cao nhất tính từ ngày 24/1.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá bán 17.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tiếp tục ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.120 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp tục bình ổn giá bán, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 17.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.760 đồng/kg.
Thép VAS giữ nguyên giá bán so với ngày 21/2, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức giá 16.870 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.970 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 chạm mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.200 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 91 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước, xuống mức 4.566 Nhân dân tệ/tấn.
Bộ Tài chính Trung Quốc tuyên bố sẽ thực hiện cắt giảm nhiều hơn các loại thuế và phí trong năm nay và tăng cường phối hợp giữa chính sách tài khóa và tiền tệ.
4 ngân hàng lớn nhất của Trung Quốc hôm thứ Hai đã hạ lãi suất thế chấp ở TP Quảng Châu xuống 20 điểm cơ bản trong một động thái mới nhằm hỗ trợ lĩnh vực bất động sản.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận tại các nhà máy thép đang ở mức khá do các nhà chức trách đặt mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều này đang hỗ trợ giá quặng sắt.
Nhà phân tích hàng hóa Vivek Dhar của Commonwealth Bank of Australia cho biết: “Quặng sắt hiện đang bị kẹt giữa hai chính sách đối lập ở Trung Quốc. Các nhà hoạch định chính sách rất muốn hạn chế lạm phát liên quan đến giá quặng sắt cao hơn. Quyết tâm của họ trong việc kiểm soát giá quặng sắt là đặc biệt mạnh mẽ”.
Còn theo Fitch Solutions, công ty đưa ra dự báo nhu cầu thép của Trung Quốc sẽ tiếp tục duy trì mạnh mẽ trong năm 2022 và 2023, nhờ việc chính phủ tái kích thích lĩnh vực cơ sở hạ tầng trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm lại.
Fitch Solutions nhấn mạnh: “Chúng tôi kỳ vọng tiêu thụ quặng sắt từ lĩnh vực thép sẽ tăng mạnh vào năm 2022, sau khi tình trạng thiếu điện vào nửa cuối năm 2021 khiến hoạt động sản xuất thép bị hạn chế”.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị