Ngày 24/1, thị trường thép trong nước bình ổn nhiều ngày liên tiếp; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng nhẹ lên mức 4.565 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo steelonline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có thay đổi giá bán trong hơn một tuần qua. Thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.720 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.
Thép Việt Ý tiếp tục ổn định, với dòng thép cuộn CB240 có giá 16.660 đồng/kg và thép D10 CB300 ở mức 16.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức bình ổn giá từ ngày 17/1 đến nay, thép cuộn CB24 giữ nguyên mức 16.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 có giá 16.610 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 16.510 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 8 ngày liên tiếp 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hiện đang có mức giá cao nhất trong 30 ngày qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.770 đồng/kg; tương tự thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức giữ nguyên giá só với ngày 23/1, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.900 đồng/kg.
Thép VAS tại thị tường miền Trung không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.000 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tại thị trường miền Nam đang ở mức giá cao nhất tính từ ngày 26/12. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.720 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 mức 16.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn có giá 16.560 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.460 đồng/kg.
Thép Pomina, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục duy trì đồng giá ở mức 16.900 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ, lên mức 4.565 Nhân dân tệ/tấn.
Vào hôm thứ Sáu (21/1), giá quặng sắt kỳ hạn trên sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc tăng khoảng 3%, ghi nhận tuần tăng thứ ba liên tiếp.
Theo đó, giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2022 tăng 3% lên 762 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 120,12 USD/tấn) trong phiên. Đây là mức cao nhất kể từ ngày 13/10.
Vào lúc đóng cửa, hợp đồng này đã ghi nhận mức tăng 2,2% lên 756 Nhân dân tệ/tấn, điều chỉnh mức tăng hàng tuần lên 4,6%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do kỳ vọng về nhu cầu tiêu thụ mạnh mẽ, được thúc đẩy bởi các biện pháp kích thích mới của Bắc Kinh, trong khi giá thép bị giới hạn do việc hạn chế sản xuất tại các nhà máy.
Tỷ lệ sử dụng công suất của các lò cao tại 247 nhà máy thép trên cả nước tiếp tục phục hồi và ở mức 81,08% trong tuần vừa rồi, tăng so với mức 79,89% của một tuần trước đó.
Song, giá các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn DCE lại giảm. Cụ thể, giá than luyện cốc giảm 2,6% xuống 2.207 Nhân dân tệ/tấn và giá than cốc giảm 1,4% xuống 2.908 Nhân dân tệ/tấn.
Các nhà phân tích của SinoSteel Futures cho biết: “Có nhiều dự đoán cho rằng sản xuất thép sẽ tiếp tục trong trung hạn, song cũng cảnh báo rằng nhu cầu ngắn hạn đối với các nguyên liệu sản xuất thép đang bị áp lực do Thế vận hội mùa Đông và các hạn chế liên quan đến đại dịch”.
Huatai Futures nhận định, chính sách tiền tệ gần đây của Trung Quốc phù hợp với các yêu cầu của chính phủ trung ương và nhiều chính sách hơn nữa dự kiến sẽ hỗ trợ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị