Ngày 26/1, nhiều thương hiệu thép trong nước tăng giá bán dòng thép thanh vằn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống ở mức 4.490 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát đột ngột tăng giá sản phẩm thép thanh vằn D10 CB300 lên 210 đồng hiện có giá 16.610 đồng/kg; còn thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Ý với dòng thép D10 CB300 tăng 210 đồng/kg hiện ở mức 16.610 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 không có thay đổi trong 10 ngày qua, có giá 16.660 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giá bán đối với thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh lên 200 đồng/kg, có giá 17.050 đồng/kg; thép cuộn CB24 vẫn giữ nguyên ở mức 16.750 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Mỹ với dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh giá bán lên 210 đồng/kg, hiện ở mức 16.720 đồng/kg; thép cuộn CB240 bình ổn giá trong 10 ngày qua, hiện có giá 16.610 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 đột ngột tăng lên 200 đồng/kg sau 8 ngày liên tiếp có giá 16.800 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn so với ngày hôm qua, hiện ở mức 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, bao gồm thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg, có giá bán 16.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 không thay đổi ở mức 16.700 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tăng giá dòng thép tự thép thanh vằn D10 CB300 lên 200 đồng/kg ở mức 16.720 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 không có biến động, có giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Đức tại thị tường miền Trung thay đổi giá thép thanh vằn D10 CB300 lên 200 đồng, có giá 17.100 đồng/kg; thép cuộn CB240 tiếp tục ổn định ở mức 16.800 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 tăng lên 200 đồng có giá 16.610 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.560 đồng/kg.
Thép Pomina, gồm thép thanh vằn D10 CB300 thay đổi giá bán lên 200 đồng/kg, hiện có giá bán 17.200 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.050 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 tăng mạnh giá bán lên 210 đồng/kh, có giá 16.610 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ở mức 16.720 đồng/kg..
Thép VAS với thép thanh vằn D10 CB300 thay đổi giá bán, tăng lên 200 đồng/kg hiện ở mức 16.460 đồng/kg; còn dòng thép cuộn có giá 16.560 đồng/kg.
Thép Pomina tại thị trường miền Nam, hai sản phẩm của hãng không còn đồng giá kể từ ngày 25/1. Cụ thể, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng lên mức giá 17.100 đồng/kg; còn thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn giá ở mức 16.900 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho không có biến động giá bán kể từ ngày 17/1 với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 mức 16.750 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 18 Nhân dân tệ, xuống mức 4.490 Nhân dân tệ/tấn.
Nhập khẩu thép bán thành phẩm của Trung Quốc giảm 24,5% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 13,759 triệu tấn vào năm 2021, dữ liệu của Hải quan Trung Quốc cho thấy vào ngày 21/1, chủ yếu do cơ sở cao hơn vào năm 2020, khi Trung Quốc là nhà nhập khẩu thép ròng từ tháng 6 đến tháng 9 trong khi thị trường nước ngoài đã bị khóa.
Số liệu hải quan cho thấy, nhập khẩu thép thành phẩm giảm 29,5% so với cùng kỳ xuống 14,268 triệu tấn. Nhập khẩu thép bán thành phẩm đã có một số cải thiện trong quý 4 năm 2021 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong tháng 3 và tháng 4, nhưng tổng lượng thép nhập khẩu trong năm 2022 dự kiến sẽ không vượt quá mức năm 2021, các nguồn tin thị trường cho biết.
Tổng nhập khẩu thép của Trung Quốc ở mức 28,027 triệu tấn vào năm 2021, giảm 27,1% so với cùng kỳ năm ngoái, dữ liệu hải quan cho thấy.
Vào tháng 12, nhập khẩu thép bán thành phẩm của Trung Quốc đã giảm xuống 1,172 triệu tấn sau khi chạm mức cao nhất trong 14 tháng là 1,832 triệu tấn vào tháng 11.
Một số nguồn tin cho biết nhập khẩu thép bán thành phẩm có thể cải thiện trở lại từ cuối tháng 2 do giá phôi thép nhập khẩu giảm trong tháng 11 và tháng 12 dẫn đến lượng đặt trước.
Dữ liệu của S&P Global Platts cho thấy, giá nhập khẩu phôi thép trung bình hàng tháng của Trung Quốc giảm xuống còn 604 USD/tấn CFR vào tháng 12 và 601 USD/tấn CFR vào tháng 11 từ 687 USD/tấn CFR vào tháng 10.
Các nhà nhập khẩu cũng lạc quan về sự phục hồi nhu cầu thép nội địa của Trung Quốc trong tháng 3 và tháng 4 khi chi tiêu tài khóa tăng tốc của Trung Quốc dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu thép cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, một số lo ngại về nhu cầu vẫn còn từ giữa năm đến cuối năm 2022 do nợ chính quyền địa phương cao có thể hạn chế việc cải thiện cơ sở hạ tầng.
Trong khi việc Trung Quốc nới lỏng tài chính trong lĩnh vực bất động sản sẽ giúp giảm tốc độ tăng trưởng chậm lại, các biện pháp này không có khả năng đảo ngược xu hướng giảm trong lĩnh vực này.
Nhu cầu thép tổng thể của Trung Quốc vào năm 2022 có thể vẫn ổn định hoặc giảm nhẹ xuống dưới mức năm 2021 và nhập khẩu thép do đó khó có thể cải thiện từ năm 2021. Tuy nhiên, quốc gia này sẽ tiếp tục giới hạn sản lượng thép trong nước vào năm 2022, phù hợp với kế hoạch khử cacbon.
Theo các nguồn tin, Trung Quốc có thể sẽ không thắt chặt thêm các chính sách xuất khẩu thép của mình vào năm 2022, nhưng việc cắt giảm sản lượng trong năm sẽ giữ xuất khẩu thép trong mức năm 2021, theo các nguồn tin.
Xuất khẩu ròng thép bán thành phẩm và thành phẩm của nước này tăng 155% so với cùng kỳ năm ngoái lên 38,903 triệu tấn vào năm 2021.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị